120 câu Kinh Thánh
hay, thích hợp cho thiếu nhi
Tập sách này có
thể giúp ích cho những người soạn câu gốc cho các em thiếu nhi từ 12 tuổi trở
xuống trong các lớp Trường Chúa Nhật.
Các bậc cha mẹ, ông bà có thể dùng sách này giúp cho con cháu mình học mỗi
tuần một câu gốc Kinh Thánh để “giấu lời Chúa trong lòng”. Những câu này sắp theo thứ tự các sách trong
Kinh Thánh để quý vị dễ tra cứu. Tuy nhiên,
khi dạy, quý vị không cần phải theo thứ
tự này.
Những câu Kinh Thánh
giản dị, dễ hiểu này
không những thích
hợp cho các em thiếu nhi mà còn có thể giúp ích cho mọi lứa tuổi.
Phần tiếng Việt,
chúng tôi dùng 2 bản: Bản Truyền Thống
(BTT) in chữ thẳng và Bản Dịch Mới
(BDM) in chữ nghiêng.
Phần tiếng Anh,
chúng tôi dùng bản Today’s New International Version (TNIV). Quý vị có thể dùng bản dịch nào thích hợp với
học trò hoặc con cháu mình.
Mục Lục:
Lê-vi ký (Leviticus) (câu 1) 22:31
Phục-Truyền (Deuteronomy) (câu 2) 31:8
Giô-suê (Joshua) (câu
3) 23:11
1 Samuên (Samuel) (câu 4) 12:24
2 Samuel (câu 5-6) 22:29;
22:37
1 Sử-ký (1 Chronicles) (câu 7) 29:13
Gióp (Job) (câu 8-9) 12:13,
27:4
Thi-Thiên (Psalm) (câu 10-44)
3:5; 9:10;
16:11; 23:1; 25:4;
26:3; 27:14; 32:7;
32:8; 33:4; 33:8;
33:20; 34:15; 40:8;
42:1; 48:14; 55:22;
56:3; 66:1; 72:6;
74:16; 96:1; 100:5;
103:8; 119:11; 119:90;
119:114; 119:165; 130:3-4;
136:1; 139:23; 147:7;
148:2; 148:3; 150:6
Châm-Ngôn (Proverbs) (câu 45-52)
4:1; 4:23;
7:2; 10:12; 14:34;
20:12; 22:2; 30:5
Truyền-Đạo (Ecclesiastes) (câu 53-54) 3:1;
7:9
Giêrêmi (Jeremiah) (câu 55) 29:13
Mathiơ (Matthew) (từ câu 56 đến
câu 67) 1:21; 1:23; 5:8-9;
5:14; 6:14; 6:26;
7:7; 10:30; 11:28;
19:30; 21:22; 28:20
Mác (Mark) (câu 68-70) 4:19;
13:31; 14:24
Luca (Luke) (câu 71-75) 2:11;
2:14; 7:35; 10:27;
12:34
Giăng (John) (câu 76-81)
1:4; 10:27; 11:25; 15:1;
15:13; 15:17
Công Vụ (Acts) (câu 82) 13:30
Rôma (Romans) (câu
83-89) 3:23; 5:8;
10:4; 10:13; 12:15;
12:21; 13:10;
1 Côrinhtô (Corinthians) (câu 90) 13 :13
2 Côrinhtô (Corinthians) (câu 91-94) 1:3; 5:7 ; 5:17 ;
6:18
Galati (Galatians) (câu 95) 6:9
Êphêsô (Ephesians) (câu 96-100) 2:8 ; 3:19 ; 4:23 ;
4:25 ; 4:32
Philíp (Philippians) (câu
101) 4:7
Côlôse (Colossians) (câu
102-104) 3:13; 3:17;
3:23
1 Têsalônica (Thessalonians) (câu 105-106)
5:11; 5:16-18.
2 Têsalônica (câu 107) 3:3
Hêbơrơ (Hebrews) (câu 108-109) 11:6;
13:1
Gia-Cơ (James) (câu 110-112)
1:2-3; 1:20; 4:8
1 Giăng (John) (câu 113-118) 1:9; 3:17; 4:8;
4:11; 4:19; 5:15;
Giu-đe (Jude) (câu 119) 1:21
Khải Huyền (Revelation) (câu
120) 22:13
1
Lê-vi ký 22:31
Vậy, hãy giữ làm theo các điều
răn ta: Ta là Đức Giê-hô-va.
Phải giữ và làm theo mọi
luật lệ Ta. Ta là CHÚA.
Keep my commands and follow
them. I am the LORD. Leviticus 22:31
2
Phục-Truyền 31:8
Chánh Đức Giê-hô-va sẽ đi trước
ngươi, Ngài sẽ ở cùng ngươi, chẳng lìa khỏi ngươi, chẳng từ bỏ ngươi đâu. Chớ sợ,
và chớ kinh khủng.
Chính CHÚA sẽ đi trước ông và Ngài luôn ở với ông; Ngài không bao giờ
xa lìa hay rời bỏ ông đâu. Ông đừng sợ hãi, đừng nản lòng.
The LORD himself goes before
you and will be with you; he will never leave you nor forsake you. Do not be
afraid; do not be discouraged. Deuterotomy 31:8
3
Giô-suê 23:11
Vậy, hãy cẩn thận lấy mình đặng
kính mến Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi.
Vậy, hãy hết sức cẩn thận yêu mến CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi.
So be very careful to love
the LORD your God. Joshua 23:11
4
1 Sa-mu-ên 12:24
Chỉ hãy kính sợ Đức
Giê-hô-va, lấy hết lòng trung tín phục sự Ngài; vì khá xem những việc lớn lao
mà Ngài làm cho các ngươi là dường nào!
Phần anh chị em, anh chị
em hãy kính sợ CHÚA, và hết lòng trung tín phụng sự Ngài. Anh chị em hãy nhớ lại
những việc lớn lao Ngài làm cho anh chị em.
But be sure to fear the LORD
and serve him faithfully with all your heart; consider what great things he has
done for you. 1 Samuel 12:24
5
2 Sa-mu-ên 22:29
Đức Giê-hô-va ôi! Thật Ngài
làm ngọn đèn tôi, Và Đức Giê-hô-va sẽ chiếu sáng sự tối tăm tôi.
Lạy CHÚA, Ngài là ngọn đèn
của con, CHÚA soi chiếu vào đời con, xua
tan bóng tối tử vong và tội lỗi.
You, LORD, are my lamp; the LORD turns my darkness into light. 2 Samuel 22:29
6
2 Sa-mu-ên 22:37
Chúa mở rộng đường dưới bước
tôi, Và chân tôi không xiêu tó.
Chúa mở rộng đường cho con
bước đi, Nên con không vấp ngã.
You provide a broad path for
my feet, so that my ankles do not give way.
2 Samuel
22:37
7
1 Sử-ký 29:13
Bây giờ, Đức Chúa Trời chúng
tôi ôi! Chúng tôi cảm tạ Chúa và ngợi khen danh vinh hiển của Ngài
Giờ đây, lạy Đức Chúa Trời
chúng con, Chúng con cảm tạ Ngài và ca ngợi danh vinh hiển Ngài.
Now, our God, we give you
thanks, and praise your glorious name. 1 Chronicles 29:13
8
Gióp 12:13
Nơi Đức Chúa Trời có sự khôn
ngoan và quyền năng; Mưu luận và thông
minh đều thuộc về Ngài.
Đức Chúa Trời khôn ngoan
và quyền năng, Hiểu biết và thông sáng.
To God belong wisdom and
power; counsel and understanding are his.
Job 12:13
9
Quả hẳn
môi tôi sẽ chẳng nói sự gian ác, Lưỡi tôi cũng không giảng ra điều giả dối
Môi tôi sẽ không nói lời độc
địa, Lưỡi tôi sẽ không dối gạt.
My lips will not say anything wicked, and my tongue
will not utter lies. Job 27:4
10
Thi-Thiên 3:5
Tôi nằm xuống mà ngủ; Tôi tỉnh thức, vì Đức Giê-hô-va, nâng đỡ tôi.
Tôi nằm xuống và ngủ
yên; Tôi thức dậy, vì CHÚA chống đỡ cho
tôi.
I lie down and sleep; I wake
again, because the LORD sustains me. Psalm
3:5
11
Thi-Thiên 9:10
Hỡi Đức Giê-hô-va, phàm ai biết
danh Ngài sẽ để lòng tin cậy nơi Ngài. Vì
Ngài chẳng từ bỏ kẻ nào tìm kiếm Ngài.
Những ai biết danh Ngài sẽ
tin cậy nơi Ngài. Vì Ngài không từ bỏ kẻ
tìm kiếm Ngài.
Those who know your name
trust in you, for you, LORD, have never forsaken those who seek you. Psalm 9:10
12
Thi-Thiên 16:11
Chúa sẽ chỉ cho tôi biết con
đường sự sống; Trước mặt Chúa có trọn sự
khoái lạc, Tại bên hữu Chúa có điều vui sướng vô cùng.
Ngài cho tôi biết con đường
sự sống. Trước mặt Ngài có hạnh phúc
tràn đầy, Bên phải Ngài có niềm vui muôn thuở.
You make known to me the path
of life; you will fill me with joy in your presence, with eternal pleasures at your right hand. Psalm 16:11
13
Thi-Thiên 23:1
Đức Giê-hô-va là Đấng chăn giữ
tôi; tôi sẽ chẳng thiếu thốn gì.
CHÚA là Đấng chăn giữ tôi,
Tôi sẽ không thiếu thốn gì.
Tôi sẽ không thiếu thốn gì.
The LORD is my
shepherd, I lack nothing.
Psalm 23:1
14
Hỡi Đức Giê-hô-va, xin cho
tôi biết các đường lối Ngài, Và dạy dỗ tôi các nẻo đàng Ngài.
Lạy CHÚA, xin cho tôi biết
đường lối Ngài, Xin dạy tôi các nẻo đường Ngài.
Show me your
ways, LORD, teach me your paths. Psalm 25:4
15
Thi-Thiên 26:3
Vì sự nhân từ Chúa ở trước mặt
tôi, Tôi đã đi theo lẽ thật của Chúa,
Vì tình yêu thương Ngài ở
trước mặt tôi, Tôi bước đi trong chân lý của Ngài.
For I have always
been mindful of your unfailing love and have lived in reliance on your
faithfulness. Psalm 26:3
16
Thi-Thiên 27:14
Hãy trông đợi Đức Giê-hô-va; Hãy vững lòng bền chí! Phải, hãy trông đợi Đức Giê-hô-va.
Hãy trông cậy nơi CHÚA, Hãy
vững lòng và can đảm lên. Phải, hãy
trông cậy nơi CHÚA.
Wait for the
LORD; be strong and take heart and wait for the LORD. Psalm
27:14
17
Chúa là nơi ẩn núp tôi; Chúa
bảo hộ tôi khỏi sự gian truân; Chúa lấy
bài hát giải cứu mà vây phủ tôi.
Ngài là nơi trú ẩn cho tôi, Ngài gìn giữ tôi khỏi hoạn nạn, Ngài bao phủ tôi bằng những bài ca giải cứu.
Ngài là nơi trú ẩn cho tôi, Ngài gìn giữ tôi khỏi hoạn nạn, Ngài bao phủ tôi bằng những bài ca giải cứu.
You are my hiding
place; you will protect me from trouble and surround me with songs of
deliverance. Psalm 32:7
18
Ta sẽ dạy dỗ ngươi, chỉ cho
ngươi con đường phải đi; Mắt ta sẽ chăm
chú ngươi mà khuyên dạy ngươi.
Ta sẽ dạy dỗ ngươi, chỉ
cho ngươi con đường phải đi. Mắt Ta hằng
chăm nom cố vấn ngươi.
I will instruct
you and teach you in the way you should go; I will counsel you with my loving
eye on you. Psalm 32:8
19
Thi-Thiên 33:4
Vì lời Đức Giê-hô-va là ngay
thẳng, Các việc Ngài đều làm cách thành tín.
Vì lời CHÚA là ngay thẳng,
Mọi công việc của Ngài đều thành tín.
For the word of
the LORD is right and true; he is faithful in all he does. Psalm
33:4
20
Thi-Thiên 33:8
Khắp thiên hạ khá kính sợ Đức
Giê-hô-va. Các dân thế gian hãy kinh khủng
Ngài.
Cả trái đất hãy kính sợ
CHÚA, Cả nhân loại hãy khiếp sợ Ngài.
Let all the earth
fear the LORD; let all the people of the world revere him. Psalm
33:8
21
Thi-Thiên 33:20
Linh hồn chúng tôi trông đợi
Đức Giê-hô-va; Ngài là sự tiếp trợ và
cái khiên của chúng tôi.
Linh hồn chúng tôi trông cậy
nơi CHÚA, Ngài là sự tiếp trợ và thuẫn đỡ cho chúng tôi.
We wait in hope
for the LORD; he is our help and our
shield. Psalm 33:20
22
Thi-Thiên 34:15
Mắt Đức Giê-hô-va đoái xem
người công bình, Lỗ tai Ngài nghe tiếng kêu cầu của họ.
Mắt CHÚA chăm nom người
công chính, Tai Ngài nghe tiếng kêu cầu của họ.
The eyes of the
LORD are on the righteous and his ears are attentive to their cry. Psalm
34:15
23
Thi-Thiên 40:8
Hỡi Đức Chúa Trời tôi, tôi lấy
làm vui mừng làm theo ý muốn Chúa, Luật pháp Chúa ở trong lòng tôi.
Lạy Đức Chúa Trời tôi, Tôi
mong muốn làm theo ý Ngài, Kinh Luật của Ngài ở trong lòng tôi.
I desire to do
your will, my God; your law is within my
heart. Psalm 40:8
24
Thi-Thiên 42:1
Đức Chúa Trời ôi! Linh hồn
tôi mơ ước Chúa, Như con nai cái thèm khát khe nước.
Đức Chúa Trời ôi! Linh hồn
tôi mong đợi Chúa, Như con nai thèm khát suối nước.
As the deer pants
for streams of water, so my soul pants for you, my God. Psalm
42:1
25
Thi-Thiên 48:14
Vì Đức Chúa Trời nầy là Đức
Chúa Trời chúng tôi đến đời đời vô cùng;
Ngài sẽ dẫn chúng tôi cho đến kỳ chết.
Rằng: Ngài là Đức Chúa Trời,
Đức Chúa Trời của chúng ta. Chính Ngài sẽ
hướng dẫn chúng ta mãi mãi.
For this God is
our God for ever and ever; he will be
our guide even to the end. Psalm 48:14
26
Thi-Thiên 55:22
Hãy trao gánh nặng ngươi cho
Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ nâng đỡ ngươi; Ngài
sẽ chẳng hề cho người công bình bị rúng động
Hãy trao gánh nặng mình
cho CHÚA, Chính Ngài sẽ nâng đỡ ngươi. Ngài
sẽ không bao giờ để người công chính bị rúng động.
Cast your cares
on the LORD and he will sustain you; he
will never let the righteous be shaken. Psalm 55:22
27
Thi-Thiên 56:3
Trong ngày sợ hãi, Tôi sẽ để
lòng nhờ cậy nơi Chúa.
Trong ngày sợ hãi, Tôi sẽ
tin cậy Ngài.
When I am afraid,
I put my trust in you.
Psalm 56:3
28
Thi-Thiên 66:1
Hỡi cả trái đất, Khá cất tiếng
reo mừng Đức Chúa Trời.
Hỡi cả trái đất, hãy hân
hoan reo hò cho Đức Chúa Trời.
Shout for joy to
God, all the earth! Psalm 66:1
29
Thi-Thiên 72:6
Vua sẽ giáng xuống như mưa
trên cỏ mới phát, Khác nào giọt của trận mưa tưới đất vậy.
Nguyện vua đến như mưa
trên đồng ruộng, Như mưa rào tưới đất.
May he be like
rain falling on a mown field, like showers watering the earth. Psalm
72:6
30
Thi-Thiên 74:16
Ngày thuộc về Chúa, đêm cũng
vậy; Chúa đã sắm sửa mặt trăng và mặt trời.
Ban ngày thuộc về Ngài,
ban đêm cũng thuộc về Ngài. Ngài đã thiết
lập mặt trời và các tinh tú.
The day is yours,
and yours also the night; you
established the sun and moon. Psalm 74:16
31
Thi-Thiên 96:1
Hãy hát một bài ca mới cho Đức
Giê-hô-va; Hỡi cả trái đất, khá hát xướng
cho Đức Giê-hô-va.
Hãy hát một bài ca mới cho
CHÚA; Hỡi cả thế giới, hãy ca hát cho
CHÚA.
Sing to the LORD
a new song; sing to the LORD, all the
earth. Psalm 96:1
32
Thi-Thiên 100:5
Vì Đức Giê-hô-va là thiện; sự
nhân từ Ngài hằng có mãi mãi, Và sự thành tín Ngài còn đến đời đời.
Vì CHÚA là thiện; tình yêu
thương Ngài vẫn còn mãi mãi; Lòng thành
tín Ngài còn đến đời đời.
For the
LORD is good and his love endures forever;
his faithfulness continues through all generations. Psalm
100:5
33
Thi-Thiên 103:8
Đức Giê-hô-va có lòng thương
xót, hay làm ơn,
Chậm nóng giận, và đầy sự nhân từ.
Chậm nóng giận, và đầy sự nhân từ.
CHÚA có lòng thương xót và
ban ân huệ;
Ngài chậm nóng giận và nhiều tình yêu thương.
Ngài chậm nóng giận và nhiều tình yêu thương.
The Lord is
compassionate and gracious, slow to anger, abounding in love.
Psalm 103:8
34
Thi-Thiên 119:11
Tôi đã giấu lời Chúa trong
lòng tôi, Để tôi không phạm tội cùng Chúa.
Tôi đã giấu lời Chúa trong
lòng tôi, Để tôi không phạm tội cùng Ngài
I have hidden
your word in my heart, that I might not sin against you. Psalm
119:11
35
Thi-Thiên 119:90
Sự thành tín Chúa còn đời nầy
đến đời kia.
Chúa đã lập trái đất, đất còn vững bền.
Chúa đã lập trái đất, đất còn vững bền.
Lòng thành tín Chúa tồn tại
từ đời nọ đến đời kia; Ngài đã lập quả đất
và nó đứng vững vàng.
Your faithfulness
continues through all generations; you
established the earth, and it endures.
Psalm 119:90
36
Thi-Thiên 119:114
Chúa là nơi ẩn náu và cái
khiên của tôi; Tôi trông cậy nơi lời
Chúa.
Chính Ngài là nơi trú ẩn
và là cái khiên bảo vệ tôi, Tôi hy vọng nơi lời Chúa.
You are my refuge
and my shield; I have put my hope in
your word. Psalm 119:114
37
Thi-Thiên 119:165
Phàm kẻ nào yêu mến luật pháp
Chúa được bình yên lớn; Chẳng có sự gì
gây cho họ sa ngã.
Những người yêu mến kinh
luật Chúa được bình an lớn, Và không có gì làm cho họ vấp ngã.
Great peace have
those who love your law, and nothing can make them stumble. Psalm
119:165
38
Thi-Thiên 130:3-4
Hỡi Đức Giê-hô-va, nếu Ngài cố
chấp sự gian ác,
Thì, Chúa ôi! Ai sẽ còn sống? Nhưng Chúa có lòng tha thứ cho, Để người ta kính sợ Chúa.
Chúa ôi, nếu Ngài ghi nhớ
các tội ác chúng tôi; Thì lạy Chúa, còn
ai sống nổi. Nhưng Chúa có lòng tha thứ, Để người ta kính sợ Chúa.
If you,
LORD, kept a record of sins, Lord, who could stand? But with you there is forgiveness, so that we
can, with reverence, serve you.
Psalm 130:3-4
39
Thi-Thiên 136:1
Hãy cảm tạ Đức Giê-hô-va, vì
Ngài là thiện; Sự nhân từ Ngài còn đến đời
đời.
Hãy cảm tạ CHÚA vì Ngài là
thiện; Vì tình yêu thương của Ngài tồn tại
đời đời.
Give thanks to
the LORD, for he is good.
Psalm 136:1
40
Thi-Thiên 139:23
Đức Chúa Trời ơi, xin hãy tra
xét tôi, và biết lòng tôi; Hãy thử thách
tôi, và biết tư tưởng tôi;
Lạy Đức Chúa Trời, xin xem
xét tôi và biết lòng tôi; Xin thử tôi và
biết tư tưởng tôi.
Search me, God,
and know my heart; test me and know my
anxious thoughts. Psalm 139:23
41
Thi-Thiên 147:7
Hãy hát sự cảm tạ cho Đức
Giê-hô-va,
Gảy đàn cầm mà ngợi khen Đức Chúa Trời chúng tôi.
Gảy đàn cầm mà ngợi khen Đức Chúa Trời chúng tôi.
Hãy ca hát cảm tạ
CHÚA, Hãy gẩy đàn hạc và ca ngợi Đức
Chúa Trời chúng ta.
Sing to the LORD
with grateful praise; make music to our
God on the harp. Psalm 147:7
42
Thi-Thiên 148:2
Hỡi hết thảy các thiên sứ
Ngài, hãy ngợi khen Ngài! Hỡi cả cơ binh
Ngài, hãy ngợi khen Ngài!
Hỡi tất cả thiên sứ, hãy
ca ngợi Ngài; Hỡi cả thiên binh, hãy ca
ngợi Ngài.
Praise
him, all his angels; praise him, all his
heavenly hosts. Psalm 148:2
43
Hỡi mặt trời, mặt trăng, hãy
ngợi khen Ngài! Hỡi hết thảy ngôi sao
sáng, hãy ngợi khen Ngài!
Hỡi mặt trời, mặt trăng,
hãy ca ngợi Ngài; Hỡi tất cả ngôi sao
sáng, hãy ca ngợi Ngài.
Praise
him, sun and moon; npraise him, all you shining stars. Psalm 148:3
44
Thi-Thiên 150:6
Phàm vật chi thở, hãy ngợi
khen Đức Giê-hô-va! Ha-lê-lu-gia!
Hỡi mọi loài sinh vật hãy
ca ngợi CHÚA. Ha-lê-lu-gia!
Let everything
that has breath praise the LORD.
Praise the LORD. Psalm 150:6
Praise the LORD. Psalm 150:6
45
Châm-Ngôn 4:1
Hỡi các con, hãy nghe lời
khuyên dạy của một người cha, Khá chú ý vào, hầu cho biết sự thông sáng;
Hỡi các con, hãy nghe lời
giáo huấn của người cha; Và hãy chú ý để
các con biết được sự sáng suốt.
Listen, my sons,
to a father's instruction; pay attention
and gain understanding. Proverbs 4:1
46
Châm-Ngôn 4:23
Khá cẩn thận giữ tấm lòng của
con hơn hết, Vì các nguồn sự sống do nơi nó mà ra.
Trên hết mọi sự, hãy gìn
giữ tấm lòng của con, Vì các nguồn sự sống xuất phát từ đó.
Above all else,
guard your heart, for everything you do flows from it. Proverbs 4:23
47
Châm-Ngôn 7:2
Khá tuân thủ các mạng lịnh
ta, thì con sẽ được sống; Và gìn giữ lời khuyên dạy ta như ngươi của mắt con.
Hãy giữ các điều răn của
ta thì con sẽ sống; Hãy giữ sự dạy dỗ của
ta như con ngươi của mắt con.
Keep my commands
and you will live; guard my teachings as
the apple of your eye. Proverbs 7:2
48
Châm-Ngôn 10:12
Sự ghen ghét xui điều cãi lộn; Song lòng thương yêu lấp hết các tội phạm.
Thù ghét gây ra xung đột, Nhưng
tình yêu thương che đậy mọi vi phạm.
Hatred stirs up
dissension, but love covers over all wrongs.
Proverbs 10:12
49
Châm-Ngôn 14:34
Sự công bình làm cho nước cao
trọng; Song tội lỗi là sự hổ thẹn cho
các dân tộc.
Sự công chính tôn cao một
quốc gia; Nhưng tội lỗi gây điều sỉ nhục
cho bất cứ một dân tộc nào.
Righteousness
exalts a nation, but sin condemns any people.
Proverbs 14:34
50
Châm-Ngôn 20:12
Tai để nghe, mắt để thấy, Đức
Giê-hô-va đã làm ra cả hai.
Tai để nghe, mắt để thấy; CHÚA tạo nên cả hai.
Ears that hear
and eyes that see - the LORD has made them both. Proverbs 20:12
51
Châm-Ngôn 22:2
Kẻ giàu và người nghèo đều gặp
nhau; Đức Giê-hô-va đã dựng nên cả hai.
Người giàu, kẻ nghèo đều
có chung một điều: CHÚA tạo nên cả hai.
Rich and poor
have this in common: The LORD is the Maker of them all. Proverbs 22:2
52
Châm-Ngôn 30:5
Các lời của Đức Chúa Trời đều
đã thét luyện: Ngài là cái thuẫn đỡ cho
người nương cậy nơi Ngài.
Mọi lời của Đức Chúa Trời
đều tinh khiết; Ngài là cái khiên cho những
người trú ẩn nơi Ngài.
Every word of God
is flawless; he is a shield to those who
take refuge in him. Proverbs 30:5
53
Truyền-Đạo 3:1
Phàm sự gì có thì tiết; mọi
việc dưới trời có kỳ định.
Mọi sự đều xảy ra theo thời
điểm, Mọi việc trên đời đều có định kỳ.
There is a time
for everything, and a season for every activity under the heavens. Ecclesiastes 3:1
54
Truyền-Đạo 7:9
Chớ vội giận; vì sự giận ở
trong lòng kẻ ngu muội.
Đừng vội nóng giận, Vì cơn
giận dữ sẵn chờ trong lòng kẻ dại.
Do not be quickly
provoked in your spirit, for anger resides in the lap of fools. Ecclesiastes 7:9
55
Giêrêmi 29:13
Các ngươi sẽ tìm ta, và gặp
được khi các ngươi tìm kiếm ta hết lòng.
Các ngươi sẽ tìm kiếm Ta
và gặp được, khi các ngươi tìm kiếm Ta hết lòng.
You will seek me
and find me when you seek me with all your heart. Jeremiah 29:13
56
Mathiơ 1:21
Người sẽ sanh một trai, ngươi
khá đặt tên là Jêsus , vì chính con trai ấy sẽ cứu dân mình ra khỏi tội.
Nàng sẽ sinh một trai, hãy
đặt tên là Giê-su, vì Ngài sẽ cứu dân tộc mình thoát khỏi tội lỗi.
She will give
birth to a son, and you are to give him the name Jesus, [e] because he will save his people from their
sins. Matthew 1:21
57
Nầy, một gái
đồng trinh sẽ chịu thai, và sanh một con trai, Rồi người ta sẽ đặt tên con trai
đó là Em-ma-nu-ên; nghĩa là: Đức Chúa Trời ở cùng chúng ta.
Này, một trinh nữ sẽ mang
thai và sinh một trai. Người ta sẽ đặt tên Ngài là Em-ma-nu-ên. Nghĩa là: Đức Chúa Trời ở cùng chúng
ta.
The virgin will
conceive and give birth to a son, and they will call him Immanuel (which means
"God with us"). Matthew 1:23
58
Mathiơ 5:8-9
Phước cho những kẻ có lòng
trong sạch, vì sẽ thấy Đức Chúa Trời!
Phước cho những kẻ làm cho người hòa thuận, vì sẽ được gọi là con Đức
Chúa Trời!
Phước cho người có lòng
trong sạch, Vì sẽ thấy Đức Chúa Trời.
Phước cho người hòa giải, Vì sẽ được gọi là con cái Đức Chúa Trời.
Blessed
are the pure in heart, for they will see God.
Blessed are the peacemakers, for they will be called children of God. Matthew 5:8-9
59
Mathiơ 5:14
Các ngươi là sự sáng của thế
gian; một cái thành ở trên núi thì không khi nào bị khuất được:
Các con là ánh sáng của thế
gian. Một thành xây trên ngọn đồi sẽ không bị che khuất
You are the light
of the world. A city on a hill cannot be hidden. Matthew 5:14
60
Mathiơ 6:14
Vả, nếu các ngươi tha lỗi cho
người ta, thì Cha các ngươi ở trên trời cũng sẽ tha thứ các ngươi.
Nếu các con tha tội cho
người ta, thì Cha các con ở trên trời cũng sẽ tha cho các con.
For if you
forgive others when they sin against you, your heavenly Father will also
forgive you. Matthew 6:14
61
Mathiơ 6:26
Hãy xem loài chim trời: Chẳng
có gieo, gặt, cũng chẳng có thâu trữ vào kho tàng, mà Cha các ngươi trên trời
nuôi nó. Các ngươi há chẳng phải là quí
trọng hơn loài chim sao?
Hãy xem loài chim trời,
chúng chẳng gieo, chẳng gặt, cũng chẳng tồn kho tích trữ, nhưng Cha các con ở
trên trời vẫn nuôi chúng. Các con không
quý hơn loài chim sao?
Look at the birds
of the air; they do not sow or reap or store away in barns, and yet your
heavenly Father feeds them. Are you not
much more valuable than they? Matthew
6:26
62
Mathiơ 7:7
Hãy xin, sẽ được; hãy tìm, sẽ
gặp; hãy gõ cửa, sẽ mở cho.
Hãy xin, sẽ được; hãy tìm,
sẽ gặp; hãy gõ, cửa sẽ mở cho các con.
Ask and it will
be given to you; seek and you will find; knock and the door will be opened to
you. Matthew 7:7
63
Mathiơ 10:30
Tóc trên đầu các ngươi cũng
đã đếm hết rồi.
Ngay cả tóc trên đầu các
con cũng đã đếm rồi.
And even the very
hairs of your head are all numbered. Matthew
10:30
64
Mathiơ 11:28
Hỡi những kẻ mệt mỏi và gánh
nặng, hãy đến cùng ta, ta sẽ cho các ngươi được yên nghỉ.
Hỡi những kẻ mệt mỏi và nặng
gánh ưu tư, hãy đến cùng Ta. Ta sẽ cho các con được yên nghỉ
Come to me, all
you who are weary and burdened, and I will give you rest. Matthew 11:28
65
Mathiơ 19:30
Song có nhiều kẻ ở đầu sẽ nên
rốt, và nhiều kẻ ở rốt sẽ nên đầu.
Nhưng nhiều người đang đứng
đầu sẽ trở nên cuối, và những người cuối trở nên đầu.
But many who are
first will be last, and many who are last will be first. Matthew 19:30
66
Mathiơ 21:22
Trong khi cầu nguyện, các
ngươi lấy đức tin xin việc gì bất kỳ, thảy đều được cả.
Bất cứ điều gì các con xin
trong khi cầu nguyện với đức tin, thì sẽ nhận được.
If you believe,
you will receive whatever you ask for in prayer. Matthew 21:22
67
Mathiơ 28:20
Và dạy họ giữ hết cả mọi điều
mà ta đã truyền cho các ngươi. Và nầy, ta thường ở cùng các ngươi luôn cho đến
tận thế.
Dạy họ giữ mọi điều Ta đã
truyền cho các con. Và này, Ta hằng ở cùng các con luôn cho đến tận thế.
And
teaching them to obey everything I have commanded you. And surely I am with you
always, to the very end of the age."
Matthew 28:20
68
Mác 4:19
Song sự lo lắng về đời nầy, sự
mê đắm về giàu sang, và các sự tham muốn khác thấu vào lòng họ, làm cho nghẹt
ngòi đạo, và trở nên không trái.
Nhưng nỗi lo lắng về đời
này, sự quyến rũ của giàu sang, và những dục vọng khác nữa nhập vào lòng khiến
Đạo nghẹt ngòi không kết quả được.
But the worries
of this life, the deceitfulness of wealth and the desires for other things come
in and choke the word, making it unfruitful.
Mark 4:19
69
Mác 13:31
Trời đất sẽ qua đi, song lời
ta không bao giờ qua đâu.
Trời đất sẽ qua đi nhưng
những lời Ta phán sẽ không bao giờ qua đâu
Heaven and earth
will pass away, but my words will never pass away. Mark 13:31
70
Mác 14:24
Ngài phán rằng: Nầy là huyết
ta, huyết của sự giao ước đổ ra cho nhiều người.
Ngài nói: “Đây là huyết
giao ước đổ ra cho nhiều người.
“This is my blood
of the covenant, which is poured out for many”,
He said to them. Mark 14:24
71
Luca 2:11
Ấy là hôm nay tại thành
Đa-vít đã sanh cho các ngươi một Đấng Cứu-thế, là Christ, là Chúa.
Hôm nay, tại thành Đa-vít, một Đấng Cứu Thế
vừa giáng sinh cho các anh. Ngài là Chúa Cứu Thế,
Today in the town
of David a Savior has been born to you; he is the Messiah, the Lord. Luke 2:11
72
Luca 2:14
Sáng danh Chúa trên các từng
trời rất cao,
Bình an dưới đất, ân trạch cho loài người!
Bình an dưới đất, ân trạch cho loài người!
“Vinh danh Thượng Đế trên
trời.
Bình an dưới đất cho người Ngài thương.”
Bình an dưới đất cho người Ngài thương.”
"Glory to God
in the highest heaven, and on earth peace to those on whom his favor
rests." Luke 2:14
73
Luca 7:35
Song sự khôn ngoan được xưng
công bình nhờ những việc làm của nó.
Nhưng sự khôn ngoan được tất
cả con cái mình biện minh.
But wisdom is
proved right by all her children. Luke
7:35
74
Luca 10:27
Thưa rằng: Ngươi phải hết lòng, hết linh hồn,
hết sức, hết trí mà kính mến Chúa là Đức Chúa Trời ngươi; và yêu người lân cận như mình.
Chuyên gia kinh luật thưa: “Ngươi hãy hết
lòng, hết linh hồn, hết sức, hết trí yêu kính Chúa, là Đức Chúa Trời ngươi và yêu thương người lân cận như mình.”
He answered,
" 'Love the Lord your God with all your heart and with all your soul and
with all your strength and with all your mind'; and, 'Love your neighbor as
yourself.' " Luke 10:27
75
Lu-ca 12:34
Vì của báu các ngươi ở đâu,
thì lòng cũng ở đó.
Vì tiền của các con ở đâu,
thì lòng các con cũng ở đó.
For where your
treasure is, there your heart will be also.
Luke 12:34
76
Giăng 1:4
Trong Ngài có sự sống, sự sống
là sự sáng của loài người.
Trong Ngài có nguồn sự sống
và sự sống là ánh sáng cho nhân loại.
In him was life,
and that life was the light of all people.
John 1:4
77
Giăng 10:27
Chiên ta nghe tiếng ta, ta
quen nó, và nó theo ta.
Chiên Ta nghe tiếng Ta,
chính Ta quen biết chiên Ta và chiên theo Ta.
My sheep listen
to my voice; I know them, and they follow me.
John 10:27
78
Giăng 11:25
Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ta
là sự sống lại và sự sống; kẻ nào tin ta thì sẽ sống, mặc dầu đã chết rồi.
Đức Giê-su bảo: “Chính Ta
là sự sống lại và sự sống, người nào tin Ta, dù có chết, cũng sẽ sống.”
Jesus said to
her, "I am the resurrection and the life. Anyone who believes in me will
live, even though they die”. John
11:25
79
Giăng 15:1
Ta là gốc nho thật, Cha ta là
người trồng nho.
Chính Ta là cây nho thật,
còn Cha Ta là người trồng nho.
I am the true
vine, and my Father is the gardener. John
15:1
80
Giăng 15:13
Chẳng có sự yêu thương nào lớn
hơn là vì bạn hữu mà phó sự sống mình.
Chẳng có tình yêu nào vĩ đại
hơn là tình yêu của người chịu hy sinh tính mạng cho bạn hữu mình.
Greater love has
no one than this: to lay down one's life for one's friends. John
15:13
81
Giăng 15:17
Ta truyền cho các ngươi những
điều răn đó, đặng các ngươi yêu mến lẫn nhau vậy.
Ta truyền dạy các con những
điều này để các con yêu thương nhau.
This is my
command: Love each other. John 15:17
82
Công-vụ 13:30
Song Đức Chúa Trời đã làm cho
Ngài từ kẻ chết sống lại.
Nhưng Đức Chúa Trời đã khiến
Ngài sống lại từ kẻ chết.
But God raised
him from the dead. Acts 13:30
83
Rôma 3:23
Vì mọi người đều đã phạm tội,
thiếu mất sự vinh hiển của Đức Chúa Trời.
Vì mọi người đều đã phạm tội,
thiếu mất vinh quang của Đức Chúa Trời.
For all have
sinned and fall short of the glory of God.
Romans 3:23
84
Rôma 5:8
Nhưng Đức Chúa Trời tỏ lòng
yêu thương Ngài đối với chúng ta, khi chúng ta còn là người có tội, thì Đấng
Christ vì chúng ta chịu chết.
Nhưng Đức Chúa Trời đã tỏ
tình yêu thương Ngài đối với chúng ta, khi chúng ta còn là tội nhân thì Chúa Cứu
Thế đã chết thay cho chúng ta.
But God
demonstrates his own love for us in this: While we were still sinners, Christ
died for us. Romans 5:8
85
Rôma 10:4
Vì Đấng Christ là sự cuối cùng
của luật pháp, đặng xưng mọi kẻ tin là công bình.
Vì Chúa Cứu Thế là cứu cánh của
kinh luật để ban sự công chính cho những người tin.
Christ is the
culmination of the law so that there may be righteousness for everyone who
believes. Romans 10:4
86
Rôma 10:13
Vì ai kêu cầu danh Chúa thì sẽ
được cứu.
Tất cả người nào kêu cầu
danh Chúa đều được cứu.
Everyone who
calls on the name of the Lord will be saved.
Romans 10:13
87
Rôma 12:15
Hãy vui với những người
vui, khóc với những người khóc.
Rejoice with
those who rejoice; mourn with those who mourn.
Romans 12:15
88
Rôma 12:21
Đừng để điều ác thắng mình,
nhưng hãy lấy điều thiện thắng điều ác.
Đừng để điều ác thắng mình
nhưng hãy lấy điều thiện thắng điều ác
Do not be
overcome by evil, but overcome evil with good.
Romans 12:21
89
Rôma 13:10
Sự yêu thương chẳng hề làm hại
kẻ lân cận; vậy yêu thương là sự làm trọn luật pháp.
Tình yêu thương không làm
hại người lân cận, cho nên yêu thương là làm trọn kinh luật.
Love does no harm
to its neighbor. Therefore love is the fulfillment of the law. Romans 13:10
90
1 Côrinhtô 13:13
Nên bây giờ còn có ba điều nầy:
Đức tin, sự trông cậy, tình yêu thương; nhưng điều trọng hơn trong ba điều đó
là tình yêu thương.
Nên bây giờ còn ba điều
này: Đức tin, hy vọng và tình yêu thương. Nhưng điều lớn hơn hết là tình yêu
thương.
And now these three
remain: faith, hope and love. But the greatest of these is love.
1
Corinthians 13:13
91
2 Côrinhtô 1:3
Chúc tạ Đức Chúa Trời, Cha Đức
Chúa Jêsus Christ chúng ta, là Cha hay thương xót, là Đức Chúa Trời ban mọi sự
yên ủi,
Chúc tụng Đức Chúa Trời,
Cha của Chúa Cứu Thế Giê-su chúng ta, là Cha thương xót và Đức Chúa Trời ban mọi
niềm an ủi.
Praise be to the
God and Father of our Lord Jesus Christ, the Father of compassion and the God
of all comfort. 2 Corinthians 1:3
92
2 Côrinhtô 5:7
Vì chúng ta sống bởi đức
tin, chứ không phải bởi điều mắt thấy.
We live by faith,
not by sight. 2 Corinthians 5:7
93
2 Côrinhtô 5:17
Vậy, nếu ai ở trong Đấng
Christ, thì nấy là người dựng nên mới; những sự cũ đã qua đi, nầy mọi sự đều trở
nên mới.
Vì vậy nếu ai ở trong Chúa
Cứu Thế, người ấy là một sinh vật mới; những điều cũ đã qua đi, kìa mọi sự đều
trở nên mới.
Therefore, if
anyone is in Christ, the new creation has come: The old has gone, the new is
here!
2 Corinthians
5:17
94
2 Côrinhtô 6:18
Ta sẽ làm Cha các ngươi, Các
ngươi làm con trai con gái ta, Chúa Toàn năng phán như vậy.
Ta sẽ là Cha các con, Và
các con sẽ là con trai, con gái Ta, Chúa Toàn Năng phán vậy.
I will be a
Father to you, and you will be my sons and daughters, says the Lord
Almighty.
2 Corinthians
6:18
95
Galati 6:9
Chớ mệt nhọc về sự làm lành,
vì nếu chúng ta không trễ nải, thì đến kỳ, chúng ta sẽ gặt.
Chớ nản chí trong việc làm điều lành, vì nếu
không chểnh mảng thì đến đúng kỳ chúng ta sẽ gặt.
Let us not become
weary in doing good, for at the proper time we will reap a harvest if we do not
give up. Galatians 6:9
96
Êphêsô 2:8
Vả, ấy là nhờ ân điển, bởi đức
tin, mà anh em được cứu, điều đó không phải đến từ anh em, bèn là sự ban cho của
Đức Chúa Trời.
Thật vậy, nhờ ân sủng, bởi
đức tin mà anh chị em được cứu rỗi, đây không phải tự sức anh chị em, nhưng là
một tặng phẩm Đức Chúa Trời ban,
For it is by
grace you have been saved, through faith—and this is not from yourselves, it is
the gift of God— Ephesians 2:8
97
Êphêsô 3:19
Và được biết sự yêu thương của
Đấng Christ, là sự trổi hơn mọi sự thông biết, hầu cho anh em được đầy dẫy mọi
sự dư dật của Đức Chúa Trời.
Và để biết được tình yêu của
Chúa Cứu Thế, là tình yêu vượt quá sự hiểu biết, anh chị em sẽ được đầy dẫy mọi
sự sung mãn của Đức Chúa Trời.
And to know this
love that surpasses knowledge—that you may be filled to the measure of all the
fullness of God. Ephesians 3:19
98
Êphêsô 4:23
Mà phải làm nên mới trong tâm
chí mình.
Hãy để Chúa đổi mới tâm
linh và tâm trí anh chị em.
To be made new in
the attitude of your minds. Ephesians
4:23
99
Êphêsô 4:25
Như vậy, mỗi người trong anh
em phải chừa sự nói dối, hãy nói thật với kẻ lân cận mình, vì chúng ta làm chi
thể cho nhau.
Vì thế, đã lột bỏ mọi điều
dối trá, anh chị em mỗi người hãy nói thật với người lân cận mình vì chúng ta đều
là chi thể của nhau.
Therefore each of
you must put off falsehood and speak truthfully to your neighbor, for we are all
members of one body. Ephesians 4:25
100
Êphêsô 4:32
Hãy ở với nhau cách nhân từ,
đầy dẫy lòng thương xót, tha thứ nhau như Đức Chúa Trời đã tha thứ anh em trong
Đấng Christ vậy.
Anh chị em hãy nhân từ,
thương cảm lẫn nhau, tha thứ nhau như Đức Chúa Trời đã tha thứ anh chị em trong
Chúa Cứu Thế.
Be kind and
compassionate to one another, forgiving each other, just as in Christ God
forgave you. Ephesians 4:32
101
Philip 4:7
Sự bình an của Đức Chúa Trời
vượt quá mọi sự hiểu biết, sẽ giữ gìn lòng và ý tưởng anh em trong Đức Chúa
Jêsus Christ.
Sự bình an của Đức Chúa Trời,
là bình an vượt trên mọi hiểu biết, sẽ bảo vệ tấm lòng và tâm trí anh chị em
trong Chúa Cứu Thế Giê-su.
And the peace of
God, which transcends all understanding, will guard your hearts and your minds
in Christ Jesus. Philippians 4:7
102
Côlôse 3:13
Nếu một người trong anh em có
sự gì phàn nàn với kẻ khác, thì hãy nhường nhịn nhau và tha thứ nhau: như Chúa
đã tha thứ anh em thể nào, thì anh em cũng phải tha thứ thể ấy.
Hãy khoan dung, tha thứ
nhau khi anh chị em có điều than phiền nhau, như Chúa đã tha thứ anh chị em,
thì anh chị em cũng phải tha thứ.
Bear with each
other and forgive one another if any of you has a grievance against someone.
Forgive as the Lord forgave you. Colossians
3:13
103
Côlôse 3:17
Mặc dầu anh em nói hay làm, cũng
phải nhân danh Đức Chúa Jêsus mà làm mọi điều, nhờ Ngài mà tạ ơn Đức Chúa Trời,
là Đức Chúa Cha.
Bất cứ điều gì anh chị em
làm, dù trong lời nói hay hành động, hãy nhân danh Chúa Giê-su mà làm mọi điều,
nhờ Ngài mà tạ ơn Đức Chúa Trời là Cha.
And whatever you
do, whether in word or deed, do it all in the name of the Lord Jesus, giving
thanks to God the Father through him. Colossians 3:17
104
Côlôse 3:23
Hễ làm việc gì, hãy hết lòng
mà làm, như làm cho Chúa, chớ không phải làm cho người ta.
Bất luận làm gì, hãy tận
tâm mà làm, như làm cho Chúa, không phải làm cho người ta.
Whatever you do,
work at it with all your heart, as working for the Lord, not for human
masters. Colossians 3:23
105
1 Têsalônica
5:11
Vậy thì anh em hãy khuyên bảo
nhau, gây dựng cho nhau, như anh em vẫn thường làm.
Vậy, anh chị em hãy khuyến
khích lẫn nhau và xây dựng cho nhau như anh chị em vẫn đang làm.
Therefore
encourage one another and build each other up, just as in fact you are doing.
1
Thessalonians 5:11
106
1 Têsalônica 5:16-18
Hãy vui mừng mãi mãi, cầu
nguyện không thôi, phàm việc gì cũng phải tạ ơn Chúa;
vì ý muốn của Đức Chúa Trời trong Đức Chúa Jêsus Christ đối với anh em là như vậy.
Hãy vui mừng mãi mãi; cầu nguyện không ngừng; trong mọi hoàn cảnh, hãy cảm tạ vì đây
là ý muốn Đức Chúa Trời cho anh chị em trong Chúa Cứu Thế Giê-su.
Rejoice always,
pray continually, give thanks in all circumstances; for this is God's will for
you in Christ Jesus. 1 Thessalonians
5:16-18
107
2 Têsalônica 3:3
Chúa là thành tín, sẽ làm cho
anh em bền vững và giữ cho khỏi Ác giả
Chúa là Đấng thành tín,
Ngài sẽ thêm sức cho anh chị em và bảo vệ anh chị em khỏi kẻ ác
But the Lord is
faithful, and he will strengthen you and protect you from the evil one.
2
Thessalonians 3:3
108
Hêbơrơ 11:6
Vả, không có đức tin, thì chẳng
hề có thế nào ở cho đẹp ý Ngài; vì kẻ đến gần Đức Chúa Trời phải tin rằng có Đức
Chúa Trời, và Ngài là Đấng hay thưởng cho kẻ tìm kiếm Ngài.
Không có đức tin thì không
thể nào đẹp lòng Đức Chúa Trời vì người đến gần Đức Chúa Trời phải tin Ngài hiện
hữu và tưởng thưởng những ai hết lòng tìm kiếm Ngài.
And without faith
it is impossible to please God, because anyone who comes to him must believe
that he exists and that he rewards those who earnestly seek him. Hebrews 11:6
109
Hêbơrơ 13:1
Hãy hằng có tình yêu thương
anh em.
Hãy giữ mãi tình thương
huynh đệ.
Keep on loving
one another as brothers and sisters. Hebrews
13:1
110
Gia-Cơ 1:2-3
Hỡi anh em, hãy coi sự thử
thách trăm bề thoạt đến cho anh em như là điều vui mừng trọn vẹn, vì biết rằng
sự thử thách đức tin anh em sanh ra sự nhịn nhục.
Thưa anh chị em, khi gặp
những thử thách khác nhau, anh chị em hãy xem tất cả là điều vui mừng, vì biết
rằng đức tin anh chị em có bị thử nghiệm mới sinh ra kiên nhẫn.
Consider it pure
joy, my brothers and sisters, whenever you face trials of many kinds, because
you know that the testing of your faith produces perseverance. James 1:2-3
111
Gia-Cơ 1:20
Vì cơn giận của người ta
không làm nên sự công bình của Đức Chúa Trời.
Vì cơn giận của con người
không thể hiện đức công chính của Đức Chúa Trời.
Because our anger
does not produce the righteousness that God desires. James 1:20
112
Gia-Cơ 4:8
Hãy đến gần Đức Chúa Trời,
thì Ngài sẽ đến gần anh em. Hỡi kẻ có tội, hãy lau tay mình, có ai hai lòng,
hãy làm sạch lòng đi.
Hãy đến gần Đức Chúa Trời,
Ngài sẽ đến gần anh chị em. Này, người có tội, hãy rửa sạch tay mình! Người hai
lòng hãy tẩy thanh lòng dạ.
Come near to God
and he will come near to you. Wash your hands, you sinners, and purify your
hearts, you double-minded. James 4:8
113
1 John 1:9
Còn nếu chúng ta xưng tội
mình, thì Ngài là thành tín công bình để tha tội cho chúng ta, và làm cho chúng
ta sạch mọi điều gian ác.
Nếu chúng ta xưng tội lỗi
mình thì Ngài là Đấng thành tín và công chính sẽ tha thứ tội lỗi chúng ta và
thanh tẩy chúng ta sạch mọi điều bất chính.
If we confess our
sins, he is faithful and just and will forgive us our sins and purify us from
all unrighteousness. 1 John 1:9
114
1 John 3:17
Nếu ai có của cải đời nầy, thấy
anh em mình đương cùng túng mà chặt dạ, thì lòng yêu mến Đức Chúa Trời thể nào ở
trong người ấy được!
Nếu ai có của cải thế gian
thấy anh chị em mình đang túng thiếu nhưng chặt dạ, không giúp đỡ người đó thì
làm sao tình yêu thương của Đức Chúa Trời ở trong người ấy được?
If any one of you
has material possessions and sees a brother or sister in need but has no pity
on them, how can the love of God be in you?
1 John 3:17
115
1 Giăng 4:8
Ai chẳng yêu, thì không biết
Đức Chúa Trời; vì Đức Chúa Trời là sự yêu thương.
Ai không yêu thương thì
không biết Đức Chúa Trời vì Đức Chúa Trời là tình yêu thương.
Whoever does not
love does not know God, because God is love.
1 John 4:8
116
1 Giăng 4:11
Hỡi kẻ rất yêu dấu, nếu Đức
Chúa Trời đã yêu chúng ta dường ấy, thì chúng ta cũng phải yêu nhau
Các con yêu dấu! Nếu Đức
Chúa Trời đã yêu thương chúng ta như thế, thì chúng ta cũng nên yêu thương
nhau.
Dear friends,
since God so loved us, we also ought to love one another. 1 John 4:11
117
1 Giăng 4:19
Chúng ta yêu, vì Chúa đã yêu
chúng ta trước.
Chúng ta yêu thương vì Đức Chúa Trời đã yêu thương chúng ta trước.
We love because
he first loved us. 1 John 4:19
118
1 Giăng 5:15
Nếu chúng ta biết không cứ
mình xin điều gì, Ngài cũng nghe chúng ta, thì chúng ta biết mình đã nhận lãnh
điều mình xin Ngài.
Và nếu chúng ta biết Đức
Chúa Trời nghe chúng ta, bất cứ điều gì chúng ta xin, chúng ta biết rằng chúng
ta có được điều chúng ta đã xin Ngài.
And if we know
that he hears us—whatever we ask—we know that we have what we asked of him. 1 John 5:15
119
Giu-đe 1:21
Hãy giữ mình trong sự yêu mến
Đức Chúa Trời, và trông đợi sự thương xót của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta
cho được sự sống đời đời.
Hãy giữ mình trong tình
yêu thương của Đức Chúa Trời. Mong đợi lòng thương xót của Chúa Cứu Thế Giê-su
chúng ta cho được sự sống vĩnh phúc.
Keep yourselves
in God's love as you wait for the mercy of our Lord Jesus Christ to bring you
to eternal life. Jude 1:21
120
Khải Huyền 22:13
Ta là An-pha và Ô-mê-ga, là
thứ nhứt và là sau chót, là đầu và là rốt.
Ta là An-pha và Ô-mê-ga,
là thứ nhất và cuối cùng, là ban đầu và chung cuộc.
I am the Alpha
and the Omega, the First and the Last, the Beginning and the End.
Revelation 22:13
Cùng một Soạn Giả:
*
Mỗi Ngày Một Vần Thơ Thánh.
*
Một Số Châm Ngôn & Ngạn Ngữ Thông Dụng trong tiếng Anh có Nguồn Gốc từ Kinh
Thánh.
* …bên ấm trà
Tủ Sách CHAUSA
[Creative, Healthy,
Active, Useful, Simplified Aging]
8991 Blaine Meadows Dr.
Jacksonville, FL 32257
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét