Chủ Nhật, 18 tháng 10, 2015

120 câu Kinh Thánh cho thiếu nhi





120 câu Kinh Thánh
hay, thích hợp cho thiếu nhi

Tập sách này có thể giúp ích cho những người soạn câu gốc cho các em thiếu nhi từ 12 tuổi trở xuống trong các lớp Trường Chúa Nhật.  Các bậc cha mẹ, ông bà có thể dùng sách này giúp cho con cháu mình học mỗi tuần một câu gốc Kinh Thánh để “giấu lời Chúa trong lòng”.  Những câu này sắp theo thứ tự các sách trong Kinh Thánh để quý vị dễ tra cứu.  Tuy nhiên,  khi dạy, quý vị không cần phải theo thứ tự này.

Những câu Kinh Thánh giản dị, dễ hiểu này
không những thích hợp cho các em thiếu nhi mà còn có thể giúp ích cho mọi lứa tuổi. 

Phần tiếng Việt, chúng tôi dùng 2 bản:  Bản Truyền Thống (BTT) in chữ thẳng và Bản Dịch Mới  (BDM) in chữ nghiêng. 

Phần tiếng Anh, chúng tôi dùng bản Today’s New International Version (TNIV).  Quý vị có thể dùng bản dịch nào thích hợp với học trò hoặc con cháu mình.

Mục Lục:

Lê-vi ký (Leviticus)  (câu 1)  22:31
Phục-Truyền (Deuteronomy)  (câu 2)  31:8
Giô-suê (Joshua)  (câu 3)  23:11
1 Samuên (Samuel)  (câu 4)  12:24
2 Samuel  (câu 5-6)  22:29;  22:37
1 Sử-ký (1 Chronicles)   (câu 7)   29:13
Gióp (Job)  (câu 8-9)   12:13, 27:4
Thi-Thiên (Psalm)   (câu 10-44)   3:5;  9:10;  16:11;  23:1;  25:4;  26:3;  27:14;  32:7;  32:8;  33:4;  33:8;  33:20;  34:15;  40:8;  42:1;  48:14;  55:22;  56:3;  66:1;  72:6;  74:16;  96:1;  100:5;  103:8;  119:11;  119:90;  119:114;  119:165;  130:3-4;  136:1;  139:23;  147:7;  148:2;  148:3;  150:6
Châm-Ngôn (Proverbs)   (câu 45-52)   4:1;  4:23;  7:2;  10:12;  14:34;  20:12;  22:2;  30:5
Truyền-Đạo (Ecclesiastes)  (câu 53-54)  3:1;  7:9
Giêrêmi (Jeremiah)  (câu 55)  29:13

Mathiơ (Matthew)  (từ câu 56 đến câu 67) 1:21;  1:23;  5:8-9;  5:14;  6:14;  6:26;  7:7;  10:30;  11:28;  19:30;  21:22;  28:20
Mác (Mark)  (câu 68-70)  4:19;  13:31;  14:24
Luca (Luke)   (câu 71-75)  2:11;  2:14;  7:35;  10:27;  12:34
Giăng (John)   (câu 76-81)  1:4; 10:27;  11:25;  15:1;  15:13;  15:17
Công Vụ (Acts)  (câu 82)  13:30
Rôma (Romans)   (câu 83-89)  3:23;  5:8;  10:4;  10:13;  12:15;  12:21;  13:10; 
1 Côrinhtô (Corinthians)  (câu 90)  13 :13
2 Côrinhtô (Corinthians)  (câu 91-94) 1:3; 5:7 ;  5:17 ;  6:18
Galati (Galatians)  (câu 95)  6:9
Êphêsô (Ephesians)   (câu 96-100)  2:8 ; 3:19 ;  4:23 ;  4:25 ;  4:32
Philíp (Philippians)  (câu 101) 4:7
Côlôse (Colossians)  (câu 102-104)  3:13;  3:17;  3:23
1 Têsalônica (Thessalonians)   (câu 105-106)  5:11;   5:16-18.  
2 Têsalônica  (câu 107)  3:3
Hêbơrơ (Hebrews)  (câu 108-109)  11:6;  13:1
Gia-Cơ (James)  (câu 110-112) 1:2-3;  1:20;  4:8
1 Giăng (John)  (câu 113-118)  1:9;  3:17;  4:8;  4:11;  4:19;  5:15; 
Giu-đe (Jude)  (câu 119)  1:21
Khải Huyền (Revelation)  (câu 120) 22:13
1
Lê-vi ký   22:31 
Vậy, hãy giữ làm theo các điều răn ta: Ta là Đức Giê-hô-va.

Phải giữ và làm theo mọi luật lệ Ta. Ta là CHÚA.

Keep my commands and follow them. I am the LORD.  Leviticus 22:31

2
Phục-Truyền 31:8 
Chánh Đức Giê-hô-va sẽ đi trước ngươi, Ngài sẽ ở cùng ngươi, chẳng lìa khỏi ngươi, chẳng từ bỏ ngươi đâu. Chớ sợ, và chớ kinh khủng.

 Chính CHÚA sẽ đi trước ông và Ngài luôn ở với ông; Ngài không bao giờ xa lìa hay rời bỏ ông đâu. Ông đừng sợ hãi, đừng nản lòng.

The LORD himself goes before you and will be with you; he will never leave you nor forsake you. Do not be afraid; do not be discouraged.  Deuterotomy  31:8

3
Giô-suê 23:11 
Vậy, hãy cẩn thận lấy mình đặng kính mến Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi.

 Vậy, hãy hết sức cẩn thận yêu mến CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi.

So be very careful to love the LORD your God.  Joshua   23:11 

4
1 Sa-mu-ên  12:24 
Chỉ hãy kính sợ Đức Giê-hô-va, lấy hết lòng trung tín phục sự Ngài; vì khá xem những việc lớn lao mà Ngài làm cho các ngươi là dường nào!

Phần anh chị em, anh chị em hãy kính sợ CHÚA, và hết lòng trung tín phụng sự Ngài. Anh chị em hãy nhớ lại những việc lớn lao Ngài làm cho anh chị em.

But be sure to fear the LORD and serve him faithfully with all your heart; consider what great things he has done for you.  1 Samuel  12:24 

5
2 Sa-mu-ên  22:29   
Đức Giê-hô-va ôi! Thật Ngài làm ngọn đèn tôi, Và Đức Giê-hô-va sẽ chiếu sáng sự tối tăm tôi.

Lạy CHÚA, Ngài là ngọn đèn của con,  CHÚA soi chiếu vào đời con, xua tan bóng tối tử vong và tội lỗi.

You, LORD, are my lamp;  the LORD turns my darkness into light.  2 Samuel  22:29  




6
2 Sa-mu-ên  22:37 
Chúa mở rộng đường dưới bước tôi,  Và chân tôi không xiêu tó.

Chúa mở rộng đường cho con bước đi,  Nên con không vấp ngã.

You provide a broad path for my feet, so that my ankles do not give way.  2 Samuel  22:37 

7
1 Sử-ký  29:13 
Bây giờ, Đức Chúa Trời chúng tôi ôi! Chúng tôi cảm tạ Chúa và ngợi khen danh vinh hiển của Ngài

Giờ đây, lạy Đức Chúa Trời chúng con, Chúng con cảm tạ Ngài và ca ngợi danh vinh hiển Ngài.

Now, our God, we give you thanks, and praise your glorious name.  1 Chronicles  29:13

8
Gióp 12:13 
Nơi Đức Chúa Trời có sự khôn ngoan và quyền năng;  Mưu luận và thông minh đều thuộc về Ngài.

Đức Chúa Trời khôn ngoan và quyền năng,  Hiểu biết và thông sáng. 

To God belong wisdom and power; counsel and understanding are his.  Job 12:13 

9
Gióp 27:4
 Quả hẳn môi tôi sẽ chẳng nói sự gian ác, Lưỡi tôi cũng không giảng ra điều giả dối

Môi tôi sẽ không nói lời độc địa, Lưỡi tôi sẽ không dối gạt.

My lips will not say anything wicked, and my tongue will not utter lies.  Job 27:4

10
Thi-Thiên 3:5 
Tôi nằm xuống mà ngủ;  Tôi tỉnh thức, vì Đức Giê-hô-va, nâng đỡ tôi. 

Tôi nằm xuống và ngủ yên;  Tôi thức dậy, vì CHÚA chống đỡ cho tôi.

I lie down and sleep; I wake again, because the LORD sustains me.  Psalm 3:5

11
Thi-Thiên 9:10 
Hỡi Đức Giê-hô-va, phàm ai biết danh Ngài sẽ để lòng tin cậy nơi Ngài.  Vì Ngài chẳng từ bỏ kẻ nào tìm kiếm Ngài.

Những ai biết danh Ngài sẽ tin cậy nơi Ngài.  Vì Ngài không từ bỏ kẻ tìm kiếm Ngài.

Those who know your name trust in you, for you, LORD, have never forsaken those who seek you.  Psalm 9:10
12
Thi-Thiên 16:11 
Chúa sẽ chỉ cho tôi biết con đường sự sống;  Trước mặt Chúa có trọn sự khoái lạc, Tại bên hữu Chúa có điều vui sướng vô cùng.

Ngài cho tôi biết con đường sự sống.  Trước mặt Ngài có hạnh phúc tràn đầy, Bên phải Ngài có niềm vui muôn thuở.

You make known to me the path of life; you will fill me with joy in your presence,  with eternal pleasures at your right hand.  Psalm 16:11

13
Thi-Thiên 23:1 
Đức Giê-hô-va là Đấng chăn giữ tôi; tôi sẽ chẳng thiếu thốn gì.

CHÚA là Đấng chăn giữ tôi,
Tôi sẽ không thiếu thốn gì.

The LORD is my shepherd, I lack nothing. 
Psalm 23:1

14
Thi-Thiên 25:4   
Hỡi Đức Giê-hô-va, xin cho tôi biết các đường lối Ngài, Và dạy dỗ tôi các nẻo đàng Ngài.

Lạy CHÚA, xin cho tôi biết đường lối Ngài, Xin dạy tôi các nẻo đường Ngài.

Show me your ways, LORD, teach me your paths.  Psalm 25:4

15
Thi-Thiên 26:3 
Vì sự nhân từ Chúa ở trước mặt tôi, Tôi đã đi theo lẽ thật của Chúa,

Vì tình yêu thương Ngài ở trước mặt tôi, Tôi bước đi trong chân lý của Ngài.

For I have always been mindful of your unfailing love and have lived in reliance on your faithfulness.  Psalm 26:3

16
Thi-Thiên 27:14 
Hãy trông đợi Đức Giê-hô-va;  Hãy vững lòng bền chí!  Phải, hãy trông đợi Đức Giê-hô-va.

Hãy trông cậy nơi CHÚA, Hãy vững lòng và can đảm lên.  Phải, hãy trông cậy nơi CHÚA.

Wait for the LORD; be strong and take heart and wait for the LORD.  Psalm 27:14

17
Thi-Thiên 32:7 
Chúa là nơi ẩn núp tôi; Chúa bảo hộ tôi khỏi sự gian truân;  Chúa lấy bài hát giải cứu mà vây phủ tôi.

Ngài là nơi trú ẩn cho tôi, Ngài gìn giữ tôi khỏi hoạn nạn, Ngài bao phủ tôi bằng những bài ca giải cứu.

You are my hiding place; you will protect me from trouble and surround me with songs of deliverance.  Psalm 32:7

18
Ta sẽ dạy dỗ ngươi, chỉ cho ngươi con đường phải đi;  Mắt ta sẽ chăm chú ngươi mà khuyên dạy ngươi.

Ta sẽ dạy dỗ ngươi, chỉ cho ngươi con đường phải đi.  Mắt Ta hằng chăm nom cố vấn ngươi.

I will instruct you and teach you in the way you should go; I will counsel you with my loving eye on you.  Psalm 32:8

19
Thi-Thiên 33:4 
Vì lời Đức Giê-hô-va là ngay thẳng, Các việc Ngài đều làm cách thành tín.

Vì lời CHÚA là ngay thẳng, Mọi công việc của Ngài đều thành tín.

For the word of the LORD is right and true; he is faithful in all he does.  Psalm 33:4



20
Thi-Thiên 33:8 
Khắp thiên hạ khá kính sợ Đức Giê-hô-va.  Các dân thế gian hãy kinh khủng Ngài.

Cả trái đất hãy kính sợ CHÚA, Cả nhân loại hãy khiếp sợ Ngài.

Let all the earth fear the LORD;  let all the people of the world revere him.  Psalm 33:8

21
Thi-Thiên 33:20 
Linh hồn chúng tôi trông đợi Đức Giê-hô-va;  Ngài là sự tiếp trợ và cái khiên của chúng tôi.

Linh hồn chúng tôi trông cậy nơi CHÚA, Ngài là sự tiếp trợ và thuẫn đỡ cho chúng tôi.

We wait in hope for the LORD;  he is our help and our shield.  Psalm 33:20

22
Thi-Thiên 34:15 
Mắt Đức Giê-hô-va đoái xem người công bình, Lỗ tai Ngài nghe tiếng kêu cầu của họ.

Mắt CHÚA chăm nom người công chính, Tai Ngài nghe tiếng kêu cầu của họ.

The eyes of the LORD are on the righteous and his ears are attentive to their cry.  Psalm 34:15

23
Thi-Thiên 40:8 
Hỡi Đức Chúa Trời tôi, tôi lấy làm vui mừng làm theo ý muốn Chúa, Luật pháp Chúa ở trong lòng tôi.

Lạy Đức Chúa Trời tôi, Tôi mong muốn làm theo ý Ngài, Kinh Luật của Ngài ở trong lòng tôi.

I desire to do your will, my God;  your law is within my heart.  Psalm 40:8

24
Thi-Thiên 42:1 
Đức Chúa Trời ôi! Linh hồn tôi mơ ước Chúa, Như con nai cái thèm khát khe nước.

Đức Chúa Trời ôi! Linh hồn tôi mong đợi Chúa, Như con nai thèm khát suối nước.

As the deer pants for streams of water, so my soul pants for you, my God.  Psalm 42:1

25
Thi-Thiên 48:14 
Vì Đức Chúa Trời nầy là Đức Chúa Trời chúng tôi đến đời đời vô cùng;  Ngài sẽ dẫn chúng tôi cho đến kỳ chết.

Rằng: Ngài là Đức Chúa Trời, Đức Chúa Trời của chúng ta.  Chính Ngài sẽ hướng dẫn chúng ta mãi mãi.

For this God is our God for ever and ever;  he will be our guide even to the end.  Psalm 48:14

26
Thi-Thiên 55:22 
Hãy trao gánh nặng ngươi cho Đức Giê-hô-va, Ngài sẽ nâng đỡ ngươi;  Ngài sẽ chẳng hề cho người công bình bị rúng động

Hãy trao gánh nặng mình cho CHÚA, Chính Ngài sẽ nâng đỡ ngươi.  Ngài sẽ không bao giờ để người công chính bị rúng động.

Cast your cares on the LORD and he will sustain you;  he will never let the righteous be shaken.  Psalm 55:22

27
Thi-Thiên 56:3 
Trong ngày sợ hãi, Tôi sẽ để lòng nhờ cậy nơi Chúa.

Trong ngày sợ hãi, Tôi sẽ tin cậy Ngài.

When I am afraid, I put my trust in you. 
Psalm 56:3

28
Thi-Thiên  66:1 
Hỡi cả trái đất, Khá cất tiếng reo mừng Đức Chúa Trời.

Hỡi cả trái đất, hãy hân hoan reo hò cho Đức Chúa Trời.

Shout for joy to God, all the earth!  Psalm 66:1

29
Thi-Thiên 72:6 
Vua sẽ giáng xuống như mưa trên cỏ mới phát, Khác nào giọt của trận mưa tưới đất vậy.

Nguyện vua đến như mưa trên đồng ruộng,  Như mưa rào tưới đất.

May he be like rain falling on a mown field, like showers watering the earth.  Psalm 72:6

30
Thi-Thiên 74:16 
Ngày thuộc về Chúa, đêm cũng vậy;  Chúa đã sắm sửa mặt trăng và mặt trời.

Ban ngày thuộc về Ngài, ban đêm cũng thuộc về Ngài.  Ngài đã thiết lập mặt trời và các tinh tú.

The day is yours, and yours also the night;  you established the sun and moon.  Psalm 74:16
 
31
Thi-Thiên 96:1 
Hãy hát một bài ca mới cho Đức Giê-hô-va;  Hỡi cả trái đất, khá hát xướng cho Đức Giê-hô-va.

Hãy hát một bài ca mới cho CHÚA;  Hỡi cả thế giới, hãy ca hát cho CHÚA.

Sing to the LORD a new song;  sing to the LORD, all the earth.  Psalm 96:1

32
Thi-Thiên 100:5 
Vì Đức Giê-hô-va là thiện; sự nhân từ Ngài hằng có mãi mãi, Và sự thành tín Ngài còn đến đời đời.

Vì CHÚA là thiện; tình yêu thương Ngài vẫn còn mãi mãi;  Lòng thành tín Ngài còn đến đời đời.

For the LORD is good and his love endures forever;  his faithfulness continues through all generations. Psalm 100:5
  
33
Thi-Thiên 103:8
Đức Giê-hô-va có lòng thương xót, hay làm ơn,
Chậm nóng giận, và đầy sự nhân từ.

CHÚA có lòng thương xót và ban ân huệ;
Ngài chậm nóng giận và nhiều tình yêu thương.

The Lord is compassionate and gracious, slow to anger, abounding in love. 
Psalm 103:8




34
Thi-Thiên 119:11 
Tôi đã giấu lời Chúa trong lòng tôi, Để tôi không phạm tội cùng Chúa.

Tôi đã giấu lời Chúa trong lòng tôi, Để tôi không phạm tội cùng Ngài

I have hidden your word in my heart, that I might not sin against you.  Psalm 119:11

35
Thi-Thiên 119:90 
Sự thành tín Chúa còn đời nầy đến đời kia.
Chúa đã lập trái đất, đất còn vững bền.

Lòng thành tín Chúa tồn tại từ đời nọ đến đời kia;  Ngài đã lập quả đất và nó đứng vững vàng.

Your faithfulness continues through all generations;  you established the earth, and it endures.  
Psalm 119:90
  
36
Thi-Thiên 119:114 
Chúa là nơi ẩn náu và cái khiên của tôi;  Tôi trông cậy nơi lời Chúa.

Chính Ngài là nơi trú ẩn và là cái khiên bảo vệ tôi, Tôi hy vọng nơi lời Chúa.

You are my refuge and my shield;  I have put my hope in your word.  Psalm 119:114
37
Thi-Thiên 119:165 
Phàm kẻ nào yêu mến luật pháp Chúa được bình yên lớn;  Chẳng có sự gì gây cho họ sa ngã.

Những người yêu mến kinh luật Chúa được bình an lớn, Và không có gì làm cho họ vấp ngã.

Great peace have those who love your law, and nothing can make them stumble.  Psalm 119:165

38
Thi-Thiên 130:3-4 
Hỡi Đức Giê-hô-va, nếu Ngài cố chấp sự gian ác,  Thì, Chúa ôi! Ai sẽ còn sống?   Nhưng Chúa có lòng tha thứ cho,  Để người ta kính sợ Chúa.

Chúa ôi, nếu Ngài ghi nhớ các tội ác chúng tôi;  Thì lạy Chúa, còn ai sống nổi.  Nhưng Chúa có lòng tha thứ,  Để người ta kính sợ Chúa.

If you, LORD, kept a record of sins, Lord, who could stand?  But with you there is forgiveness, so that we can, with reverence, serve you.
Psalm 130:3-4

39
Thi-Thiên 136:1 
Hãy cảm tạ Đức Giê-hô-va, vì Ngài là thiện;  Sự nhân từ Ngài còn đến đời đời.

Hãy cảm tạ CHÚA vì Ngài là thiện;  Vì tình yêu thương của Ngài tồn tại đời đời.

Give thanks to the LORD, for he is good. 
Psalm 136:1

40
Thi-Thiên 139:23 
Đức Chúa Trời ơi, xin hãy tra xét tôi, và biết lòng tôi;  Hãy thử thách tôi, và biết tư tưởng tôi;

Lạy Đức Chúa Trời, xin xem xét tôi và biết lòng tôi;  Xin thử tôi và biết tư tưởng tôi.

Search me, God, and know my heart;  test me and know my anxious thoughts.  Psalm 139:23

41
Thi-Thiên 147:7 
Hãy hát sự cảm tạ cho Đức Giê-hô-va,
Gảy đàn cầm mà ngợi khen Đức Chúa Trời chúng tôi.

Hãy ca hát cảm tạ CHÚA,  Hãy gẩy đàn hạc và ca ngợi Đức Chúa Trời chúng ta.

Sing to the LORD with grateful praise;  make music to our God on the harp.  Psalm 147:7

42
Thi-Thiên 148:2 
Hỡi hết thảy các thiên sứ Ngài, hãy ngợi khen Ngài!  Hỡi cả cơ binh Ngài, hãy ngợi khen Ngài!

Hỡi tất cả thiên sứ, hãy ca ngợi Ngài;  Hỡi cả thiên binh, hãy ca ngợi Ngài.

Praise him, all his angels;  praise him, all his heavenly hosts.  Psalm 148:2

43
Thi-Thiên 148:3
Hỡi mặt trời, mặt trăng, hãy ngợi khen Ngài!  Hỡi hết thảy ngôi sao sáng, hãy ngợi khen Ngài!

Hỡi mặt trời, mặt trăng, hãy ca ngợi Ngài;  Hỡi tất cả ngôi sao sáng, hãy ca ngợi Ngài.

Praise him, sun and moon; npraise him, all you shining stars.  Psalm 148:3

44
Thi-Thiên 150:6   
Phàm vật chi thở, hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va!  Ha-lê-lu-gia!

Hỡi mọi loài sinh vật hãy ca ngợi CHÚA.  Ha-lê-lu-gia!

Let everything that has breath praise the LORD.
Praise the LORD. 
Psalm 150:6

45
Châm-Ngôn 4:1
Hỡi các con, hãy nghe lời khuyên dạy của một người cha, Khá chú ý vào, hầu cho biết sự thông sáng;
Hỡi các con, hãy nghe lời giáo huấn của người cha;  Và hãy chú ý để các con biết được sự sáng suốt.

Listen, my sons, to a father's instruction;  pay attention and gain understanding.  Proverbs 4:1

46
Châm-Ngôn 4:23
Khá cẩn thận giữ tấm lòng của con hơn hết, Vì các nguồn sự sống do nơi nó mà ra.

Trên hết mọi sự, hãy gìn giữ tấm lòng của con, Vì các nguồn sự sống xuất phát từ đó.

Above all else, guard your heart, for everything you do flows from it.  Proverbs 4:23

47
Châm-Ngôn 7:2 
Khá tuân thủ các mạng lịnh ta, thì con sẽ được sống; Và gìn giữ lời khuyên dạy ta như ngươi của mắt con.

Hãy giữ các điều răn của ta thì con sẽ sống;  Hãy giữ sự dạy dỗ của ta như con ngươi của mắt con.

Keep my commands and you will live;  guard my teachings as the apple of your eye.  Proverbs 7:2

48
Châm-Ngôn 10:12
Sự ghen ghét xui điều cãi lộn;  Song lòng thương yêu lấp hết các tội phạm.

Thù ghét gây ra xung đột, Nhưng tình yêu thương che đậy mọi vi phạm.

Hatred stirs up dissension, but love covers over all wrongs.  Proverbs 10:12

49
Châm-Ngôn 14:34
Sự công bình làm cho nước cao trọng;  Song tội lỗi là sự hổ thẹn cho các dân tộc.

Sự công chính tôn cao một quốc gia;  Nhưng tội lỗi gây điều sỉ nhục cho bất cứ một dân tộc nào.

Righteousness exalts a nation, but sin condemns any people.  Proverbs 14:34

50
Châm-Ngôn 20:12
Tai để nghe, mắt để thấy, Đức Giê-hô-va đã làm ra cả hai.

Tai để nghe, mắt để thấy;  CHÚA tạo nên cả hai.

Ears that hear and eyes that see - the LORD has made them both.  Proverbs 20:12

51
Châm-Ngôn 22:2
Kẻ giàu và người nghèo đều gặp nhau;  Đức Giê-hô-va đã dựng nên cả hai.

Người giàu, kẻ nghèo đều có chung một điều:  CHÚA tạo nên cả hai.

Rich and poor have this in common: The LORD is the Maker of them all.  Proverbs 22:2

52
Châm-Ngôn 30:5
Các lời của Đức Chúa Trời đều đã thét luyện:  Ngài là cái thuẫn đỡ cho người nương cậy nơi Ngài.

Mọi lời của Đức Chúa Trời đều tinh khiết;  Ngài là cái khiên cho những người trú ẩn nơi Ngài.

Every word of God is flawless;  he is a shield to those who take refuge in him.  Proverbs 30:5

53
Truyền-Đạo 3:1
Phàm sự gì có thì tiết; mọi việc dưới trời có kỳ định.

Mọi sự đều xảy ra theo thời điểm, Mọi việc trên đời đều có định kỳ.

There is a time for everything, and a season for every activity under the heavens.  Ecclesiastes 3:1

54
Truyền-Đạo 7:9 
Chớ vội giận; vì sự giận ở trong lòng kẻ ngu muội.

Đừng vội nóng giận, Vì cơn giận dữ sẵn chờ trong lòng kẻ dại.

Do not be quickly provoked in your spirit, for anger resides in the lap of fools.  Ecclesiastes 7:9 

55
Giêrêmi 29:13 
Các ngươi sẽ tìm ta, và gặp được khi các ngươi tìm kiếm ta hết lòng.

Các ngươi sẽ tìm kiếm Ta và gặp được, khi các ngươi tìm kiếm Ta hết lòng.

You will seek me and find me when you seek me with all your heart.  Jeremiah 29:13 

56
Mathiơ 1:21 
Người sẽ sanh một trai, ngươi khá đặt tên là Jêsus , vì chính con trai ấy sẽ cứu dân mình ra khỏi tội.

Nàng sẽ sinh một trai, hãy đặt tên là Giê-su, vì Ngài sẽ cứu dân tộc mình thoát khỏi tội lỗi.

She will give birth to a son, and you are to give him the name Jesus, [e] because he will save his people from their sins.  Matthew 1:21

57
Mathiơ 1:23
Nầy, một gái đồng trinh sẽ chịu thai, và sanh một con trai, Rồi người ta sẽ đặt tên con trai đó là Em-ma-nu-ên; EsIs 7:14 nghĩa là: Đức Chúa Trời ở cùng chúng ta.

Này, một trinh nữ sẽ mang thai và sinh một trai. Người ta sẽ đặt tên Ngài là Em-ma-nu-ên.  ISa1Sm 7:14 Nghĩa là: Đức Chúa Trời ở cùng chúng ta.

The virgin will conceive and give birth to a son, and they will call him Immanuel (which means "God with us").  Matthew 1:23

58
Mathiơ 5:8-9
Phước cho những kẻ có lòng trong sạch, vì sẽ thấy Đức Chúa Trời!  Phước cho những kẻ làm cho người hòa thuận, vì sẽ được gọi là con Đức Chúa Trời!

Phước cho người có lòng trong sạch, Vì sẽ thấy Đức Chúa Trời.  Phước cho người hòa giải, Vì sẽ được gọi là con cái Đức Chúa Trời.

Blessed are the pure in heart, for they will see God.  Blessed are the peacemakers, for they will be called children of God.  Matthew 5:8-9

59
Mathiơ 5:14
Các ngươi là sự sáng của thế gian; một cái thành ở trên núi thì không khi nào bị khuất được:

Các con là ánh sáng của thế gian. Một thành xây trên ngọn đồi sẽ không bị che khuất

You are the light of the world. A city on a hill cannot be hidden.  Matthew 5:14

60
Mathiơ 6:14
Vả, nếu các ngươi tha lỗi cho người ta, thì Cha các ngươi ở trên trời cũng sẽ tha thứ các ngươi.

Nếu các con tha tội cho người ta, thì Cha các con ở trên trời cũng sẽ tha cho các con.

For if you forgive others when they sin against you, your heavenly Father will also forgive you.  Matthew 6:14

61
Mathiơ 6:26 
Hãy xem loài chim trời: Chẳng có gieo, gặt, cũng chẳng có thâu trữ vào kho tàng, mà Cha các ngươi trên trời nuôi nó.  Các ngươi há chẳng phải là quí trọng hơn loài chim sao?

Hãy xem loài chim trời, chúng chẳng gieo, chẳng gặt, cũng chẳng tồn kho tích trữ, nhưng Cha các con ở trên trời vẫn nuôi chúng.  Các con không quý hơn loài chim sao?

Look at the birds of the air; they do not sow or reap or store away in barns, and yet your heavenly Father feeds them.  Are you not much more valuable than they?  Matthew 6:26

62
Mathiơ 7:7
Hãy xin, sẽ được; hãy tìm, sẽ gặp; hãy gõ cửa, sẽ mở cho.

Hãy xin, sẽ được; hãy tìm, sẽ gặp; hãy gõ, cửa sẽ mở cho các con.

Ask and it will be given to you; seek and you will find; knock and the door will be opened to you.  Matthew 7:7

63
Mathiơ 10:30
Tóc trên đầu các ngươi cũng đã đếm hết rồi.

Ngay cả tóc trên đầu các con cũng đã đếm rồi.

And even the very hairs of your head are all numbered.  Matthew 10:30

64
Mathiơ 11:28
Hỡi những kẻ mệt mỏi và gánh nặng, hãy đến cùng ta, ta sẽ cho các ngươi được yên nghỉ.

Hỡi những kẻ mệt mỏi và nặng gánh ưu tư, hãy đến cùng Ta. Ta sẽ cho các con được yên nghỉ

Come to me, all you who are weary and burdened, and I will give you rest.  Matthew 11:28


65
Mathiơ 19:30
Song có nhiều kẻ ở đầu sẽ nên rốt, và nhiều kẻ ở rốt sẽ nên đầu.

Nhưng nhiều người đang đứng đầu sẽ trở nên cuối, và những người cuối trở nên đầu.

But many who are first will be last, and many who are last will be first.  Matthew 19:30

66
Mathiơ 21:22
Trong khi cầu nguyện, các ngươi lấy đức tin xin việc gì bất kỳ, thảy đều được cả.

Bất cứ điều gì các con xin trong khi cầu nguyện với đức tin, thì sẽ nhận được.

If you believe, you will receive whatever you ask for in prayer.  Matthew 21:22

67
Mathiơ 28:20
Và dạy họ giữ hết cả mọi điều mà ta đã truyền cho các ngươi. Và nầy, ta thường ở cùng các ngươi luôn cho đến tận thế.

Dạy họ giữ mọi điều Ta đã truyền cho các con. Và này, Ta hằng ở cùng các con luôn cho đến tận thế.

And teaching them to obey everything I have commanded you. And surely I am with you always, to the very end of the age."  Matthew 28:20

68
Mác 4:19
Song sự lo lắng về đời nầy, sự mê đắm về giàu sang, và các sự tham muốn khác thấu vào lòng họ, làm cho nghẹt ngòi đạo, và trở nên không trái.

Nhưng nỗi lo lắng về đời này, sự quyến rũ của giàu sang, và những dục vọng khác nữa nhập vào lòng khiến Đạo nghẹt ngòi không kết quả được.

But the worries of this life, the deceitfulness of wealth and the desires for other things come in and choke the word, making it unfruitful.  Mark 4:19

69
Mác 13:31
Trời đất sẽ qua đi, song lời ta không bao giờ qua đâu.

Trời đất sẽ qua đi nhưng những lời Ta phán sẽ không bao giờ qua đâu

Heaven and earth will pass away, but my words will never pass away.  Mark 13:31

70
Mác 14:24
Ngài phán rằng: Nầy là huyết ta, huyết của sự giao ước đổ ra cho nhiều người.
Ngài nói: “Đây là huyết giao ước đổ ra cho nhiều người.

“This is my blood of the covenant, which is poured out for many”,  He said to them.  Mark 14:24

71
Luca 2:11
Ấy là hôm nay tại thành Đa-vít đã sanh cho các ngươi một Đấng Cứu-thế, là Christ, là Chúa.

Hôm nay, tại thành Đa-vít, một Đấng Cứu Thế vừa giáng sinh cho các anh. Ngài là Chúa Cứu Thế,
Nguyên tác Hy Lạp “Xristos”

Today in the town of David a Savior has been born to you; he is the Messiah, the Lord.  Luke 2:11

72
Luca 2:14
Sáng danh Chúa trên các từng trời rất cao,
Bình an dưới đất, ân trạch cho loài người!

“Vinh danh Thượng Đế trên trời.
Bình an dưới đất cho người Ngài thương.”

"Glory to God in the highest heaven, and on earth peace to those on whom his favor rests."  Luke 2:14

73
Luca 7:35
Song sự khôn ngoan được xưng công bình nhờ những việc làm của nó.

Nhưng sự khôn ngoan được tất cả con cái mình biện minh.

But wisdom is proved right by all her children.  Luke 7:35

74
Luca 10:27

Chuyên gia kinh luật thưa: “Ngươi hãy hết lòng, hết linh hồn, hết sức, hết trí yêu kínhNt: agapáo (Yêu với tình yêu thiên thượng)  Chúa, là Đức Chúa Trời ngươi và yêu thươngAgapáo  người lân cận như mình.”

He answered, " 'Love the Lord your God with all your heart and with all your soul and with all your strength and with all your mind'; and, 'Love your neighbor as yourself.' "  Luke 10:27

75
Lu-ca 12:34
Vì của báu các ngươi ở đâu, thì lòng cũng ở đó.

Vì tiền của các con ở đâu, thì lòng các con cũng ở đó.

For where your treasure is, there your heart will be also.  Luke 12:34

76
Giăng 1:4
Trong Ngài có sự sống, sự sống là sự sáng của loài người.

Trong Ngài có nguồn sự sống và sự sống là ánh sáng cho nhân loại.

In him was life, and that life was the light of all people.  John 1:4

77
Giăng 10:27
Chiên ta nghe tiếng ta, ta quen nó, và nó theo ta.

Chiên Ta nghe tiếng Ta, chính Ta quen biết chiên Ta và chiên theo Ta.

My sheep listen to my voice; I know them, and they follow me.  John  10:27 

78
Giăng 11:25
Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ta là sự sống lại và sự sống; kẻ nào tin ta thì sẽ sống, mặc dầu đã chết rồi.

Đức Giê-su bảo: “Chính Ta là sự sống lại và sự sống, người nào tin Ta, dù có chết, cũng sẽ sống.”

Jesus said to her, "I am the resurrection and the life. Anyone who believes in me will live, even though they die”.  John 11:25

79
Giăng 15:1
Ta là gốc nho thật, Cha ta là người trồng nho.

Chính Ta là cây nho thật, còn Cha Ta là người trồng nho.

I am the true vine, and my Father is the gardener.  John 15:1

80
Giăng 15:13
Chẳng có sự yêu thương nào lớn hơn là vì bạn hữu mà phó sự sống mình.

Chẳng có tình yêu nào vĩ đại hơn là tình yêu của người chịu hy sinh tính mạng cho bạn hữu mình.

Greater love has no one than this: to lay down one's life for one's friends.  John  15:13

81
Giăng 15:17
Ta truyền cho các ngươi những điều răn đó, đặng các ngươi yêu mến lẫn nhau vậy.

Ta truyền dạy các con những điều này để các con yêu thương nhau.

This is my command: Love each other.  John 15:17



82
Công-vụ 13:30
Song Đức Chúa Trời đã làm cho Ngài từ kẻ chết sống lại.

Nhưng Đức Chúa Trời đã khiến Ngài sống lại từ kẻ chết.

But God raised him from the dead.  Acts 13:30

83
Rôma 3:23
Vì mọi người đều đã phạm tội, thiếu mất sự vinh hiển của Đức Chúa Trời.

Vì mọi người đều đã phạm tội, thiếu mất vinh quang của Đức Chúa Trời.

For all have sinned and fall short of the glory of God.  Romans 3:23

84
Rôma 5:8
Nhưng Đức Chúa Trời tỏ lòng yêu thương Ngài đối với chúng ta, khi chúng ta còn là người có tội, thì Đấng Christ vì chúng ta chịu chết.

Nhưng Đức Chúa Trời đã tỏ tình yêu thương Ngài đối với chúng ta, khi chúng ta còn là tội nhân thì Chúa Cứu Thế đã chết thay cho chúng ta.

But God demonstrates his own love for us in this: While we were still sinners, Christ died for us.  Romans 5:8

85
Rôma 10:4
Vì Đấng Christ là sự cuối cùng của luật pháp, đặng xưng mọi kẻ tin là công bình.

Vì Chúa Cứu Thế là cứu cánhCtd: là cuối cùng của kinh luật  của kinh luật để ban sự công chính cho những người tin.

Christ is the culmination of the law so that there may be righteousness for everyone who believes.  Romans 10:4

86
Rôma 10:13
Vì ai kêu cầu danh Chúa thì sẽ được cứu.

Tất cả người nào kêu cầu danh Chúa đều được cứu.

Everyone who calls on the name of the Lord will be saved.  Romans 10:13

87
Rôma 12:15

Hãy vui với những người vui, khóc với những người khóc.

Rejoice with those who rejoice; mourn with those who mourn.  Romans 12:15

88
Rôma 12:21
Đừng để điều ác thắng mình, nhưng hãy lấy điều thiện thắng điều ác.

Đừng để điều ác thắng mình nhưng hãy lấy điều thiện thắng điều ác

Do not be overcome by evil, but overcome evil with good.  Romans 12:21

89
Rôma 13:10
Sự yêu thương chẳng hề làm hại kẻ lân cận; vậy yêu thương là sự làm trọn luật pháp.

Tình yêu thương không làm hại người lân cận, cho nên yêu thương là làm trọn kinh luật.

Love does no harm to its neighbor. Therefore love is the fulfillment of the law.  Romans 13:10

90
1 Côrinhtô 13:13
Nên bây giờ còn có ba điều nầy: Đức tin, sự trông cậy, tình yêu thương; nhưng điều trọng hơn trong ba điều đó là tình yêu thương.

Nên bây giờ còn ba điều này: Đức tin, hy vọng và tình yêu thương. Nhưng điều lớn hơn hết là tình yêu thương.

And now these three remain: faith, hope and love. But the greatest of these is love. 
1 Corinthians  13:13

91
2 Côrinhtô 1:3
Chúc tạ Đức Chúa Trời, Cha Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta, là Cha hay thương xót, là Đức Chúa Trời ban mọi sự yên ủi,

Chúc tụng Đức Chúa Trời, Cha của Chúa Cứu Thế Giê-su chúng ta, là Cha thương xót và Đức Chúa Trời ban mọi niềm an ủi.

Praise be to the God and Father of our Lord Jesus Christ, the Father of compassion and the God of all comfort.  2 Corinthians 1:3

92
2 Côrinhtô 5:7
Vì chúng ta bước đi bởi đức tin, chớ chẳng phải bởi mắt thấy.

Vì chúng ta sống bởi đức tin, chứ không phải bởi điều mắt thấy.

We live by faith, not by sight.  2 Corinthians 5:7


93
2 Côrinhtô 5:17
Vậy, nếu ai ở trong Đấng Christ, thì nấy là người dựng nên mới; những sự cũ đã qua đi, nầy mọi sự đều trở nên mới.

Vì vậy nếu ai ở trong Chúa Cứu Thế, người ấy là một sinh vật mới; những điều cũ đã qua đi, kìa mọi sự đều trở nên mới.

Therefore, if anyone is in Christ, the new creation has come: The old has gone, the new is here! 
2 Corinthians 5:17

94
2 Côrinhtô  6:18
Ta sẽ làm Cha các ngươi, Các ngươi làm con trai con gái ta, Chúa Toàn năng phán như vậy.

Ta sẽ là Cha các con, Và các con sẽ là con trai, con gái Ta, Chúa Toàn Năng phán vậy.

I will be a Father to you, and you will be my sons and daughters, says the Lord Almighty. 
2 Corinthians 6:18

95
Galati 6:9
Chớ mệt nhọc về sự làm lành, vì nếu chúng ta không trễ nải, thì đến kỳ, chúng ta sẽ gặt.

Ctd: gieo cho thân xác,… gieo cho Thánh Linh
Chớ nản chí trong việc làm điều lành, vì nếu không chểnh mảng thì đến đúng kỳ chúng ta sẽ gặt.

Let us not become weary in doing good, for at the proper time we will reap a harvest if we do not give up.  Galatians 6:9

96
Êphêsô 2:8
Vả, ấy là nhờ ân điển, bởi đức tin, mà anh em được cứu, điều đó không phải đến từ anh em, bèn là sự ban cho của Đức Chúa Trời.

Thật vậy, nhờ ân sủng, bởi đức tin mà anh chị em được cứu rỗi, đây không phải tự sức anh chị em, nhưng là một tặng phẩm Đức Chúa Trời ban,

For it is by grace you have been saved, through faith—and this is not from yourselves, it is the gift of God—  Ephesians 2:8

97
Êphêsô 3:19
Và được biết sự yêu thương của Đấng Christ, là sự trổi hơn mọi sự thông biết, hầu cho anh em được đầy dẫy mọi sự dư dật của Đức Chúa Trời.

Và để biết được tình yêu của Chúa Cứu Thế, là tình yêu vượt quá sự hiểu biết, anh chị em sẽ được đầy dẫy mọi sự sung mãn của Đức Chúa Trời.

And to know this love that surpasses knowledge—that you may be filled to the measure of all the fullness of God.   Ephesians 3:19
 
98
Êphêsô 4:23
Mà phải làm nên mới trong tâm chí mình.

Hãy để Chúa đổi mới tâm linh và tâm trí anh chị em.

To be made new in the attitude of your minds.  Ephesians 4:23

99
Êphêsô  4:25
Như vậy, mỗi người trong anh em phải chừa sự nói dối, hãy nói thật với kẻ lân cận mình, vì chúng ta làm chi thể cho nhau.

Vì thế, đã lột bỏ mọi điều dối trá, anh chị em mỗi người hãy nói thật với người lân cận mình vì chúng ta đều là chi thể của nhau.

Therefore each of you must put off falsehood and speak truthfully to your neighbor, for we are all members of one body.  Ephesians 4:25

100
Êphêsô 4:32
Hãy ở với nhau cách nhân từ, đầy dẫy lòng thương xót, tha thứ nhau như Đức Chúa Trời đã tha thứ anh em trong Đấng Christ vậy.

Anh chị em hãy nhân từ, thương cảm lẫn nhau, tha thứ nhau như Đức Chúa Trời đã tha thứ anh chị em trong Chúa Cứu Thế.

Be kind and compassionate to one another, forgiving each other, just as in Christ God forgave you.  Ephesians 4:32

101
Philip 4:7
Sự bình an của Đức Chúa Trời vượt quá mọi sự hiểu biết, sẽ giữ gìn lòng và ý tưởng anh em trong Đức Chúa Jêsus Christ.

Sự bình an của Đức Chúa Trời, là bình an vượt trên mọi hiểu biết, sẽ bảo vệ tấm lòng và tâm trí anh chị em trong Chúa Cứu Thế Giê-su.

And the peace of God, which transcends all understanding, will guard your hearts and your minds in Christ Jesus.  Philippians 4:7

102
Côlôse 3:13
Nếu một người trong anh em có sự gì phàn nàn với kẻ khác, thì hãy nhường nhịn nhau và tha thứ nhau: như Chúa đã tha thứ anh em thể nào, thì anh em cũng phải tha thứ thể ấy.

Hãy khoan dung, tha thứ nhau khi anh chị em có điều than phiền nhau, như Chúa đã tha thứ anh chị em, thì anh chị em cũng phải tha thứ.

Bear with each other and forgive one another if any of you has a grievance against someone. Forgive as the Lord forgave you.  Colossians 3:13
103
Côlôse 3:17
Mặc dầu anh em nói hay làm, cũng phải nhân danh Đức Chúa Jêsus mà làm mọi điều, nhờ Ngài mà tạ ơn Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Cha.

Bất cứ điều gì anh chị em làm, dù trong lời nói hay hành động, hãy nhân danh Chúa Giê-su mà làm mọi điều, nhờ Ngài mà tạ ơn Đức Chúa Trời là Cha.

And whatever you do, whether in word or deed, do it all in the name of the Lord Jesus, giving thanks to God the Father through him.  Colossians 3:17

104
Côlôse 3:23
Hễ làm việc gì, hãy hết lòng mà làm, như làm cho Chúa, chớ không phải làm cho người ta.

Bất luận làm gì, hãy tận tâm mà làm, như làm cho Chúa, không phải làm cho người ta.

Whatever you do, work at it with all your heart, as working for the Lord, not for human masters.  Colossians 3:23

105
1 Têsalônica 5:11
Vậy thì anh em hãy khuyên bảo nhau, gây dựng cho nhau, như anh em vẫn thường làm.

Vậy, anh chị em hãy khuyến khích lẫn nhau và xây dựng cho nhau như anh chị em vẫn đang làm.

Therefore encourage one another and build each other up, just as in fact you are doing. 
1 Thessalonians 5:11

106
1 Têsalônica 5:16-18 
Hãy vui mừng mãi mãi, cầu nguyện không thôi,  phàm việc gì cũng phải tạ ơn Chúa; vì ý muốn của Đức Chúa Trời trong Đức Chúa Jêsus Christ đối với anh em là như vậy.

Hãy vui mừng mãi mãi;  cầu nguyện không ngừng;  trong mọi hoàn cảnh, hãy cảm tạ vì đây là ý muốn Đức Chúa Trời cho anh chị em trong Chúa Cứu Thế Giê-su.

Rejoice always, pray continually, give thanks in all circumstances; for this is God's will for you in Christ Jesus.  1 Thessalonians 5:16-18

107
2 Têsalônica 3:3
Chúa là thành tín, sẽ làm cho anh em bền vững và giữ cho khỏi Ác giả
 
Chúa là Đấng thành tín, Ngài sẽ thêm sức cho anh chị em và bảo vệ anh chị em khỏi kẻ ác

But the Lord is faithful, and he will strengthen you and protect you from the evil one. 
2 Thessalonians 3:3

108
Hêbơrơ 11:6
Vả, không có đức tin, thì chẳng hề có thế nào ở cho đẹp ý Ngài; vì kẻ đến gần Đức Chúa Trời phải tin rằng có Đức Chúa Trời, và Ngài là Đấng hay thưởng cho kẻ tìm kiếm Ngài.

Không có đức tin thì không thể nào đẹp lòng Đức Chúa Trời vì người đến gần Đức Chúa Trời phải tin Ngài hiện hữu và tưởng thưởng những ai hết lòng tìm kiếm Ngài.

And without faith it is impossible to please God, because anyone who comes to him must believe that he exists and that he rewards those who earnestly seek him.  Hebrews 11:6

109
Hêbơrơ 13:1
Hãy hằng có tình yêu thương anh em.

Hãy giữ mãi tình thương huynh đệ.

Keep on loving one another as brothers and sisters.  Hebrews 13:1

110
Gia-Cơ 1:2-3
Hỡi anh em, hãy coi sự thử thách trăm bề thoạt đến cho anh em như là điều vui mừng trọn vẹn, vì biết rằng sự thử thách đức tin anh em sanh ra sự nhịn nhục.

Thưa anh chị em, khi gặp những thử thách khác nhau, anh chị em hãy xem tất cả là điều vui mừng, vì biết rằng đức tin anh chị em có bị thử nghiệm mới sinh ra kiên nhẫn.

Consider it pure joy, my brothers and sisters, whenever you face trials of many kinds, because you know that the testing of your faith produces perseverance.  James 1:2-3

111
Gia-Cơ 1:20
Vì cơn giận của người ta không làm nên sự công bình của Đức Chúa Trời.

Vì cơn giận của con người không thể hiện đức công chính của Đức Chúa Trời.

Because our anger does not produce the righteousness that God desires.  James 1:20

112
Gia-Cơ 4:8
Hãy đến gần Đức Chúa Trời, thì Ngài sẽ đến gần anh em. Hỡi kẻ có tội, hãy lau tay mình, có ai hai lòng, hãy làm sạch lòng đi.
 
Hãy đến gần Đức Chúa Trời, Ngài sẽ đến gần anh chị em. Này, người có tội, hãy rửa sạch tay mình! Người hai lòng hãy tẩy thanh lòng dạ.

Come near to God and he will come near to you. Wash your hands, you sinners, and purify your hearts, you double-minded.  James 4:8

113
1 John  1:9
Còn nếu chúng ta xưng tội mình, thì Ngài là thành tín công bình để tha tội cho chúng ta, và làm cho chúng ta sạch mọi điều gian ác.

Nếu chúng ta xưng tội lỗi mình thì Ngài là Đấng thành tín và công chính sẽ tha thứ tội lỗi chúng ta và thanh tẩy chúng ta sạch mọi điều bất chính.

If we confess our sins, he is faithful and just and will forgive us our sins and purify us from all unrighteousness.  1 John 1:9

114
1 John 3:17
Nếu ai có của cải đời nầy, thấy anh em mình đương cùng túng mà chặt dạ, thì lòng yêu mến Đức Chúa Trời thể nào ở trong người ấy được!

Nếu ai có của cải thế gian thấy anh chị em mình đang túng thiếu nhưng chặt dạ, không giúp đỡ người đó thì làm sao tình yêu thương của Đức Chúa Trời ở trong người ấy được?

If any one of you has material possessions and sees a brother or sister in need but has no pity on them, how can the love of God be in you?  1 John 3:17

115
1 Giăng 4:8
Ai chẳng yêu, thì không biết Đức Chúa Trời; vì Đức Chúa Trời là sự yêu thương.

Ai không yêu thương thì không biết Đức Chúa Trời vì Đức Chúa Trời là tình yêu thương.

Whoever does not love does not know God, because God is love.  1 John 4:8

116
1 Giăng 4:11
Hỡi kẻ rất yêu dấu, nếu Đức Chúa Trời đã yêu chúng ta dường ấy, thì chúng ta cũng phải yêu nhau

Các con yêu dấu! Nếu Đức Chúa Trời đã yêu thương chúng ta như thế, thì chúng ta cũng nên yêu thương nhau.

Dear friends, since God so loved us, we also ought to love one another.  1 John 4:11

117
1 Giăng 4:19
Chúng ta yêu, vì Chúa đã yêu chúng ta trước.

 Chúng ta yêu thương vì Đức Chúa Trời đã yêu thương chúng ta trước.

We love because he first loved us.  1 John 4:19

118
1 Giăng 5:15
Nếu chúng ta biết không cứ mình xin điều gì, Ngài cũng nghe chúng ta, thì chúng ta biết mình đã nhận lãnh điều mình xin Ngài.
 
Và nếu chúng ta biết Đức Chúa Trời nghe chúng ta, bất cứ điều gì chúng ta xin, chúng ta biết rằng chúng ta có được điều chúng ta đã xin Ngài.

And if we know that he hears us—whatever we ask—we know that we have what we asked of him.  1 John 5:15 

119
Giu-đe 1:21
Hãy giữ mình trong sự yêu mến Đức Chúa Trời, và trông đợi sự thương xót của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta cho được sự sống đời đời.

Hãy giữ mình trong tình yêu thương của Đức Chúa Trời. Mong đợi lòng thương xót của Chúa Cứu Thế Giê-su chúng ta cho được sự sống vĩnh phúc.

Keep yourselves in God's love as you wait for the mercy of our Lord Jesus Christ to bring you to eternal life.  Jude 1:21

120
Khải Huyền  22:13
Ta là An-pha và Ô-mê-ga, là thứ nhứt và là sau chót, là đầu và là rốt.

Ta là An-pha và Ô-mê-ga, là thứ nhất và cuối cùng, là ban đầu và chung cuộc.

I am the Alpha and the Omega, the First and the Last, the Beginning and the End. 
Revelation  22:13

 Cùng một Soạn Giả:


* Mỗi Ngày Một Vần Thơ Thánh.

* Một Số Châm Ngôn & Ngạn Ngữ Thông Dụng trong tiếng Anh có Nguồn Gốc từ Kinh Thánh.

*  …bên ấm trà






Tủ Sách CHAUSA
[Creative, Healthy, Active, Useful, Simplified Aging]

8991 Blaine Meadows Dr.
Jacksonville, FL 32257





Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét