Châu-Sa
phổ thơ
*
Tập thơ này
chia làm 365 đoạn, mỗi đoạn là một bài thơ diễn ý một hoặc vài câu Kinh Thánh, người
đọc có thể suy gẫm trong ngày. Những câu
gốc dùng trong tập này tuy lời ít mà ý nhiều, từ ngữ đơn giản mà tác dụng lớn
lao, có quyền năng và sức sống giúp chúng ta thay đổi tấm lòng. Thứ tự các đoạn theo thứ tự tự nhiên của các
sách Thánh Kinh từ Sáng Thế Ký đến Khải Huyền, nên chúng ta có thể tham khảo
thêm thượng-hạ văn trong Lời Chúa dễ dàng. Một số câu đã được trích đăng trong mục Câu Đố
Kinh Thánh trên báo Nếp Sống Mới từ năm 2004.
Tủ Sách Nếp Sống Mới
2010
In lần thứ tư
Người
ta hay phổ nhạc
Còn
tôi thích “phổ thơ”
Những
vần thơ mộc mạc
Những
vần thơ đơn sơ.
*
Mỗi
ngày tôi suy gẫm
Vài
câu gốc Thánh Kinh
Rồi
hứng chí dệt thành
Những
vần thơ nho nhỏ.
*
Thơ
đã từng cổ võ
Những
lúc tôi âu lo
Thơ
làm tôi vui sống
Lúc buồn chán ngập lòng.
*
Thơ
đã từng khích lệ
Những
lúc tôi phân vân
Thơ
đã từng an ủi
Lúc
tôi xuống tinh thần
*
Có câu nghe tạm được
Có
câu chẳng ra chi
Thôi
thì bạn đọc tùy nghi…
Châu-Sa
Lời Giới Thiệu của thi sĩ Tường Lưu
Lời Chúa, Lời Hằng Sống
Chủ bút Nếp Sống Mới
Một thầy thuốc, thi nhân
Làm việc không mệt mỏi
Chúa ban đầy linh ân.
Suy gẫm Lời Kinh Thánh
Niềm vui dâng dạt dào
Cảm Tình Trời đằm thắm
Hồn thơ vút lên cao…
Ai trên đời lao khổ
Đã không từng ưu sầu?
Nhưng ai ham Lời Chúa
Ắt vững lòng… trước sau.
Những vần thơ nho nhỏ
Tác động trong lòng người:
Coi những cơn nguy khó
Nhẹ như gió thoảng thôi!
Lời Chúa, Lời Hằng Sống
Phổ thơ, thơ Châu Sa
Mời anh em khắp chốn
Hãy cùng tôi ngâm nga!
Tường Lưu
Houston 19/05/2005
Mục
lục:
*con số chỉ số đoạn, không phải số trang
Phần Cựu Ước:
Sáng Thế Ký: 1
Xuất Êdíptô ký: 2, 3
Dân Số ký: 4-5
Giôsuê: 6-9
Vua: 10-13
Sử Ký: 14, 15
Nêhêmi: 16
Gióp: 17-24
Thi Thiên: 25-67
Châm Ngôn: 68-133
Truyền Đạo: 134-148
Êsai: 149-170
Giêrêmi: 171-176
Êxêchiên: 177, 178
Michê: 179
Nahum: 180
Habacúc: 181
Aghê (Haggai): 182
Malachi: 183
Phần Tân Ước:
Mathiơ: 184-228
Mác: 229-234
Luca: 235-249
Giăng: 250-260
Công Vụ: 261-263
Rôma: 264-272
Côrinhtô: 273-297
Galati: 298-304
Êphêsô: 305-313
Philip: 314-318
Côlôse: 319-323
Têsalônica: 324-329
Timôthê: 330-334
Tít: 334-336
Hêbơrơ: 337-344
Gia-cơ: 345-352
Phiêrơ: 353-359
Thư Giăng: 360-364
Khải Huyền: 365
Phần Cựu Ước
1
Hỏi ông ông đổ tại bà
Hỏi bà bà nói con mãng xà dỗ tôi.
Sáng Thế Ký (Genesis) 3:12-13
1b
Ta sẽ theo và gìn giữ ngươi luôn,
Không
rời bỏ trước khi xong lời hứa.
Sáng Thế Ký
(Genesis) 28:15
1b
Bảy năm ở rể không ngừng,
Vì yêu chàng tưởng như chừng vài hôm.
Sáng Thế Ký (Genesis) 29:20
1c
Bảy năm rồi lại bảy năm
Tình em duyên chị oái oăm cuộc đời
Chẳng qua cũng bởi cơ trời
Tuyển dân Chúa định phải mười hai chi.
Sáng Thế Ký (Genesis) 29:25-29
Khải Huyền 21:12
1d
12 con của Gia-cốp
STK 49
Ai sôi trao như nước
Làm ô uế giường cha?
Hai ai vì giận dữ
Đã làm việc hung tà??
Ai như sư tử tơ
Các anh em khen ngợi
Cây phủ việt không rời
Các anh em quỳ lạy?
Ai ở nơi gành biển
Có tàu đậu xung quanh?
Ai như lừa mạnh mẽ
Có nơi nghỉ tốt lành?
Ai sẽ làm xử đoán
Đem công lý cho dân
Một hậu tự như rắn
Cắn vó ngựa dưới chân?
Ai như một chiến sĩ
Bị đánh liền phản công?
Ai có vật thực ngon
Cung cấp cho vua chúa?
Ai được thong dong như nai cái
Phát ngôn thường kết trái văn hoa?
Ai là chồi cây tươi tốt
Được giúp đỡ bởi Chúa Trời
Được Đấng Toàn Năng ban phước
Vượt khỏi phước tổ phụ người?
Ai như chó sói hay cấu xé
Trở nên mạnh mẻ và hung bạo?
Sáng Thế Ký 49
1f
Xin các anh đừng sợ hãi
Tôi không thay thế Chúa Trời
Các anh mưu toan làm hại
Chúa Trời làm ích cho tôi
Hầu cho nhiều người được sống
Chuyện như thế xảy ra rồi
Giô-sép lại hứa cấp dưỡng
An ủi họ rất nhẹ lời.
STK 50:19-21
1g
10 tai vạ
Thứ nhất sông máu hôi tanh,
Thứ nhì ếch nhái nhảy quanh điện vàng
Ba tư ruồi muỗi dọc ngang
Thứ năm súc vật muôn ngàn mắc toi
Thứ sáu ghẻ chốc thúi hôi
Thứ bảy mưa đá lôi thôi bể đầu
Cào cào cắn phá hoa mầu
Thứ chín trời đất nhuộm màu hoàng hôn
Thứ mười tai vạ kinh hồn
Trưởng nam Ai Cập sống còn dễ chi.
Xuất 7-11
2
Ông
giơ tay trên biển
Chúa
bèn dẫn gió qua
Cả
đêm đùa nước lại
Lòng
biển cạn phơi ra.
Xuất Êdíptô ký
(Exodus) 14:21
3
Chúa
Trời đã có điều răn:
Làm
con hiếu kính song thân trọn tình
Suốt
đời được hưởng phước lành,
Đất
đai, cơ nghiệp, tiền trình không lo.
Xuất Êdíptô ký
(Exodus) 20:12
4
Xin
Chúa Trời ban phước
Phù
hộ anh chị em
Xin
mặt Ngài rọi sáng
Lại
ban ân huệ thêm
Xin
lòng Ngài đoái tưởng
Ban
cho sự êm đềm.
Dân Số ký (Numbers)
6:24-26
5
Những người hay ta thán
Lằm bằm và kêu rêu
Chúa Trời nghe phát chán
Cho lửa xuống đốt thiêu.
Dân Số ký (Numbers)
11:1
6
Muốn sống đời
thạnh vượng
Cứ nhắm Chúa mà đi
Xây tả rồi xây hữu
Lao đao có ích gì.
Giôsuê (Joshua)
1:7
7
Chớ xa quyển sách luật này
Để lòng suy gẫm cả ngày lẫn đêm
Nghĩ thôi không đủ, làm thêm
Bấy giờ đời sống phước thiêng mới tràn.
Giôsuê
(Joshua) 1:8
7b
Bôn ba lối dọc, đường ngang
Chúa Trời cùng ở mọi đàng con đi.
8
Cũng như mọi kẻ khác
Ta sẽ về hư không
Còn vài điều muốn nhắn
Hãy nhớ kỹ trong lòng:
Chúa luôn luôn thành tín
Các người cứ đợi trông
Không một lời hứa nhỏ
Chúa chẳng làm cho xong.
Giôsuê (Joshua)
23:14
9
Toàn dân long trọng hứa
Cùng Giôsuê một lời
Chúng tôi sẽ phục vụ
Và vâng lệnh Chúa Trời.
Giôsuê (Joshua)
24:24
10
Nếu
ngươi đi đường ta đã vạch
Vâng
theo mệnh lệnh chẳng đơn sai
Như
thể cha ngươi là David
Ta
sẽ cho tuổi thọ kéo dài.
I Vua (Kings) 3:14
11
Ước
toàn dân rõ Ngài là Thượng Đế,
Không
vị thần nào có thể thay Ngài.
I Vua (Kings)
8:60
12
Vậy
đồng bào hãy tiếp tục trung thành,
Giữ
luật lệ và điều răn của Chúa.
I Vua (Kings)
8:61
13
Dân
sự và tiên tri nhóm họp
Êli
phán hỏi đám dân khờ:
“Các
ngươi đi giẹo hai bên mãi,
“Liệu
đi như thế đến bao giờ?
“Nếu
tin Ba-anh là Thượng Đế
“Thì
các ngươi cứ việc tôn thờ.
“Bằng
chẳng. Phải hết lòng kính sợ
“Đức
GiêHôVa chính thật Chúa Trời.”
I Vua (Kings) 18:20-21
14
Lấy
danh thánh Chúa làm vinh
Người
nào tìm Chúa tâm tình thỏa vui.
I Sử Ký (Chronicles)
16:10
15
Mắt Chúa nhìn khắp thế gian,
Đặng vùa giúp kẻ
trung can cùng Ngài…
II Sử Ký
(Chronicles) 16:9
15b
Ê-xơ-ra đọc sách luật
Vào đúng ngày đầu năm
Tại phố trước cửa Nước
Dân sự nghe rất chăm
Nêhêmi (Nehemiah) 8:1-3
Dân sự cùng thờ phượng
Khi Chúa được ngợi khen
Họ đồng nói A-men
Và cúi đầu sấp mặt
Nêhêmi (Nehemiah) 8:6
Nghe rõ lời luật pháp
Dân sự bèn khóc vang
Vì thấy mình tội lỗi
Thống hối muốn để tang.
Nê-hê-mi khuyên can:
Hãy đi ăn vật béo
Cùng uống thứ gì ngọt
San sẻ kẻ nghèo nàn.
Hôm nay là ngày thánh
Ai nấy hãy vui tươi
Vì niềm vui trong Chúa
Sức lực của các ngươi.
Nêhêmi (Nehemiah) 8:10
16
Họ
lại làm điều ác
Khi
Chúa cho họ ngơi
Họ
vương vào tay địch
Vì
Chúa đã bỏ rơi
*
Họ
kêu cầu cùng Chúa
Khi
thực sự ăn năn
Chúa
mở lòng thương xót
Giải
cứu họ nhiều lần.
Nêhêmi
(Nehemiah) 9:28
17
Mình
lọt lòng mẹ trần truồng
Khi
về lòng đất một tuồng đó thôi
Chúa
cho rồi Chúa thu hồi
Lòng
tôi ca ngợi không thôi danh Ngài.
Gióp (Job) 1:21
18
Bà
nói sao khờ dại
Nói
nhăng và nói sai
Vì
ta vui mừng nhận
Bao
phước hạnh từ Ngài
Nay
phải không sợ hãi
Đón
nhận những họa tai.
Gióp (Job) 2:10
19
Ông
vẫn cứ cười khà
Dầu
đói kém phá tan
Cũng
không hề sợ hãi
Dầu
gặp phải thú hoang.
Gióp (Job) 5:22
20
Chúa biết rõ đường tôi phải đến
Ngài luyện tôi thành nén vàng mười.
Gióp (Job) 23:10
21
Tôi theo bén gót chân Ngài
Quyết noi đường Chúa không sai, không sờn.
Gióp (Job)
23:11
22
Tôi
không rời bỏ sự công bình
Để
suốt đời lòng mình chẳng thẹn..
Gióp (Job)
27:6
23
Kính sợ Chúa là khôn ngoan
Tránh
điều gian ác rõ ràng thông minh.
Gióp (Job) 28:28
24
Trước
nghe đồn về Chúa
Nay
mắt thấy rõ ràng
Tôi
thấy mình gớm ghiếc
Và
hối tiếc ăn năn.
Gióp (Job)
42:5-6
25
Người
được phước như cây trồng gần nước
Đơm
hoa và kết quả đúng theo mùa
Lá
cây ấy chẳng bao giờ héo úa
Việc
người làm luôn thịnh, chẳng hề thua.
Thi-Thiên (Psalm) 1:3
26
Tôi
sẽ ngủ ngon lành thẳng giấc,
Ở
trong Ngài tôi thật an toàn.
Thi-Thiên (Psalm) 4:8
27
Lòng
tôi hớn hở vui hoài,
Tôi
xin ca ngợi danh Ngài Tối Cao.
Thi-Thiên (Psalm) 9:2
28
Kẻ
ngu dại tự nhủ
Không
có Đức Chúa Trời
Họ
làm điều bại hoại
Ghê
gớm đến không ngờ.
Thi-Thiên (Psalm) 14:1
29
Ngài
dọn bước cho con đi vững chắc
Tiến
lên đồi thoăn thoắt tựa con nai.
Thi-Thiên (Psalm) 18:32-33
30
Đức Chúa Trời ban thêm sức mạnh,
Cho
dân Ngài phước hạnh, bình an.
Thi-Thiên (Psalm) 29:11
31
Sự nhơn từ của Chúa
Thật quá lớn lao thay
Cho những ai kính sợ
Và nương náu nơi Ngài.
Thi-Thiên (Psalm) 31:19
32
Tôi đã tìm cầu Chúa
Ngài nghe và đáp lời
Ngài đã giải cứu tôi
Khỏi mọi điều sợ hãi.
Thi-Thiên (Psalm) 34:4
33
Chúa nghe tiếng kêu người công chánh
Giải thoát người khỏi cảnh gian truân.
Thi-Thiên (Psalm) 34:17
34
Lưỡi
tôi sẽ thuật điều công chánh
Và
ngợi khen danh Thánh cả ngày.
Thi-Thiên (Psalm) 35:28
35
Trước
mặt Chúa hãy giữ mình yên lặng
Chờ
đợi Ngài một cách bền lòng
Chớ
bực mình khi kẻ dữ thành công
Khi
họ hoàn thành mưu sâu ác độc.
Thi-Thiên (Psalm) 37:7
36
Người
nhu mì sẽ thừa hưởng đất,
Sống
cuộc đời dư dật an lành.
Thi-Thiên (Psalm) 37:11
37
Ngài
cứu tôi khỏi hầm hố thẳm
Đem
tôi ra khỏi chốn bùn sình
Ngài
để tôi lên vầng đá chắc
Giúp
cho tôi vững bước linh trình.
Thi-Thiên (Psalm) 40:2
38
Xin
Ngài tái tạo bề trong,
Tâm
linh ngay thẳng, tấm lòng sạch tinh.
Thi-Thiên (Psalm) 51:10
39
Hãy
trao hết gánh nặng
Vào
tay Đức Chúa Trời.
Ngài
sẵn sàng nâng đỡ
Lòng
anh khỏi rối bời.
Thi-Thiên (Psalm) 55:22
40
Thống
khổ của con, Ngài ghi trong sổ
Nước
mắt con, Ngài chứa đổ trong ve.
(Nước
mắt đời con, Ngài chứa trong ve.)
Thi-Thiên (Psalm) 56:8
41
Ca
ngợi Ngài không ngớt yêu thương,
Lời
tôi khẩn nguyện chẳng coi thường.
Thi-Thiên (Psalm) 66:20
41b
Dầu tuổi già, tóc
bạc
Sức lực đã mỏi
mòn
Xin Chúa đừng bỏ
con
Để con truyền rao
Chúa
Con rao truyền
sức mạnh
Cho thế hệ ngày
nay
Quyền năng Ngài
lớn thay
Cho dòng dõi kế tiếp.
Thi thiên (Psalm)
71:18
42
Xác thịt và trái tim tôi tan nát
Nhưng Chúa là sức mạnh của lòng tôi
Phần tôi còn đến đời đời…
Thi-Thiên (Psalm) 73:26
43
Phước
cho ai ở nhà Cha
Họ
sẽ vui vẻ ngợi ca không cùng.
Thi-Thiên (Psalm) 84:4
44
Đức
Chúa Trời cai trị
Dù
sóng gió nổi lên
Hay
kiêu căng của biển
Ngài
làm chúng lặng yên.
Thi-Thiên (Psalm) 89:9
45
Ai được trồng trong nhà của Chúa
Sẽ trổ bông ngập lối hành lang
Đến già họ vẫn luôn sai trái
Luôn thạnh mậu và mãi tươi xanh.
Thi-Thiên (Psalm) 92:13-14
46
Đông
Tây cách biệt phương trời,
Chúa
quăng vi phạm xa rời chúng ta.
Thi-Thiên (Psalm) 103:12
47
Họ được cứu vì Danh của Chúa
Để
mọi người thấy được quyền oai.
Thi-Thiên (Psalm) 106:8
48
Chúa
đã ngưng cơn bão
Sóng
gió hết lao xao
Họ
được Ngài hướng dẫn
Vào
bến họ ước ao.
Thi-Thiên (Psalm) 107:29-30
49
Trong
lúc gian truân, tôi đã kêu cầu
Chúa
nghe được, đặt tôi nơi rộng rãi
Chúa
ở bên, tôi không hề sợ hãi
Chúa
ở bên, ai làm được gì tôi.
Thi-Thiên (Psalm) 118:5-6
50
Thà
rằng trông cậy Chúa Trời,
Còn
hơn tin tưởng vào người thế gian.
Thi-Thiên (Psalm)
118:8
51
Xin
mở mắt con ra
Cho
con thấy sự lạ
Trong
luật pháp của Ngài
Quá
sâu rộng, bao la.
Thi-Thiên (Psalm) 119:18
52
Xin
Chúa giúp cho tôi
Không
“bỏ hình, bắt bóng”
Xin
xây mắt tôi lại
Khỏi
nhìn vật hư không
Nhưng
giữ vững tấm lòng
Sống
trong đường lối Chúa.
Thi-Thiên (Psalm) 119:37
52b
Tôi bị hoạn nạn là phải lắm,
Để cho tôi học thấm luật Trời.
Thi-Thiên (Psalm) 119:71
53
Lời
Ngài vững lập trên trời,
Lời
này còn đến muôn đời về sau.
Thi-Thiên (Psalm) 119:89
54
Lời
Ngài: ngọn đèn soi đêm tối
Là
ánh sáng dẫn lối đưa đường.
Thi-Thiên
(Psalm) 119:105
55
Con
ghét tấm lòng hay thay đổi
Nhưng
con yêu luật pháp Chúa Trời.
Thi-Thiên (Psalm) 119:113
56
Bình
an cho những ai
Yêu
mến luật pháp Ngài,
Không
có việc gì khiến
Cho
họ phải ngã nhoài.
Thi-Thiên (Psalm) 119:165
57
Đi
gieo giống mà rơi nước mắt,
Thì
về sau hái gặt vui mừng.
Thi-Thiên (Psalm) 126:5
58
Nếu
Chúa không xây nhà
Thợ
nề chỉ luống công
Nếu
Chúa không giữ thành
Canh
gác cũng bằng không.
Thi-Thiên (Psalm) 127:1
59
Thức khuya, dậy sớm dãi dầu,
Ăn bánh lao khổ cơ cầu lắm khi.
Chúa ban người ở có nghì,
Ngủ thì yên giấc, ăn gì cũng ngon.
Thi-Thiên (Psalm) 127:2
60
Cháu
con: cơ nghiệp để đời,
Là
phần thưởng quý, Chúa Trời ban cho.
Thi-Thiên (Psalm) 127:3
61
Sanh
được con trai trong tuổi đương thì,
Như
cây tên trao vào tay dũng sĩ
Tóm
một bó bỏ ngay vào bị
Trên
đời này mấy kẻ dám khinh khi.
Thi-Thiên (Psalm) 127:4-5
62
Phước cho người kính Chúa
Đi trong đường lối Ngài
Sẽ được phước may mắn
Hưởng hoa lợi bàn tay.
Vợ anh vui nội trợ
Như cây nho trái sai
Chồi ô-liu con cháu
Quấn quít bên anh hoài.
Thi-Thiên (Psalm) 128:1-3
63
Lòng
tôi không kiêu ngạo
Mắt
tôi không tự cao
Không
mơ điều quá khó
Những
điều quá lớn lao.
Thi-Thiên (Psalm) 131:1
64
Chúa cứu tôi được sống
Dù
ở giữa gian truân.
Chống
trả cùng kẻ dữ
Tay
hữu Ngài đỡ nâng.
Thi-Thiên (Psalm) 138:7
65
Mỗi ngày tìm Chúa lúc bình minh
Nghe sự từ nhân, bất-diệt tình
Xin chỉ cho con đường phải bước
Ngưỡng trông cậy Chúa hết hồn linh.
Thi-Thiên (Psalm) 143:8
66
Dạy
con làm ý Chúa
Ngài
là Đấng vĩnh hằng
Nguyện
Thần Linh từ thiện
Dẫn
con lối đường bằng.
Thi-Thiên (Psalm) 143:10
67
Với
người biết kính sợ
Chúa
cho thỏa ước mơ,
Ngài
đưa tay cứu trợ
Vì
nghe lời kêu cầu.
Thi-Thiên (Psalm) 145:19
68
Sự
khôn ngoan quí hơn châu ngọc
Chẳng
của báu nào có thể sánh bằng.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 3:15
69
Tay
phải cầm sự sống lâu
Tay
trái cầm sự sang giàu quí vinh
Là
sự sảng khoái, an bình
Là
cây sự sống, phước linh tuôn tràn.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 3:16-18
70
Đêm
nằm con chẳng âu lo,
Đặt
lưng con đã ngáy khò ngủ ngon.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 3:24
71
Chúa
Trời là nơi con nương cậy,
Giúp
cho con tránh bẫy, tránh dò.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 3:26
72
Khá
giữ lòng dạ cho ngoan,
Bao
nguồn nước sống tuôn tràn từ đây.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 4:23
73
Hỡi
những kẻ làm biếng
Hãy
đi đến loài kiến
Học
cách nó khôn ngoan
Dự
phòng cơn nguy biến.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 6:6
74
Sáu
bảy điều Chúa Trời gớm ghiếc
Cặp
mắt kiêu ngạo; môi miếc gian manh
Tay
làm đổ huyết người lành
Lòng
mưu việc ác, chân tranh vô còng
Kẻ
làm chứng dối trái lòng,
Kẻ
gieo tranh cạnh trong vòng anh em.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 6:16-19
75
Sự
khôn ngoan quí hơn châu ngọc,
Của
báu trần gian không thể sánh bằng.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 8:11
76
Sửa
kẻ dữ, họ đem lòng thù nghịch,
Sửa
người khôn, họ sẽ thích con hơn.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 9:8
77
Kính
sợ Chúa là khởi bước khôn ngoan,
Nhận
ra Đấng Thánh: thông sáng bắt đầu.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 9:10
78
Đàn bà điên cuồng hay la lối
Chẳng biết gì, ngu muội, tối tăm.
78b
Nước
uống trộm thật ngọt
Bánh
ăn vụng quá ngon
Biết
đâu một miếng cỏn con,
Vừa
qua khỏi cổ linh hồn mất đi.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 9:17-18
79
Kẻ
biếng nhác trở nên nghèo khó
Người
siêng năng giàu có dễ dàng.
Châm-Ngôn (Proverbs)
10:4
80
Lắm
lời lắm lỗi,
Đa
ngôn đa quá
Người
khôn ngoan cầm khóa miệng mình.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 10:19
81
Kính
sợ Chúa được tăng tuổi thọ
Còn
kẻ gian bị giảm ít nhiều
Người
công bình trông mong vui vẻ
Kẻ
ác gian trông đợi tiêu điều.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 10:27-28
82
Ngồi
lê đôi mách thày lay,
Còn
người trung tín thường hay kín mồm.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 11:13
83
Người đẹp mà không phân phải trái,
Có khác nào heo nái đeo vàng.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 11:22
84
Hào
phóng được phước rộng rời,
Ai
hằng cứu giúp thì Trời giúp cho.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 11:25
85
Tìm thiện sẽ
được phước ân,
Tìm ác, ác sẽ nhanh chân viếng mình.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 11:27
86
Ai cậy vào của tạm
Ắt sẽ bị ngã xiêu
Phước cho người công chính
Được tươi tốt phì nhiêu.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 11:28
87
Phước thay lấy được vợ hiền.
Ấy là cái mão triều thiên của chồng.
Hổ thay lấy phải vợ ngông,
Khác nào dòi đục trong lòng tủy xương.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 12:4
88
Kẻ dại luôn cho mình là đúng
Còn người khôn nghe chúng bạn khuyên.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 12:15
89
Lời
khinh suất đâm như gươm nhọn
Lưỡi
khôn ngoan tợ món thuốc hay.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 12:18
90
Mộng đã thành làm tâm can phấn chấn
Hy vọng dở dang rối bấn ruột gan.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 13:12
91
Để lại gia tài cho con cháu
Những người gian ác luống công thôi
Về sau Chúa Trời thâu góp lại
Cho người công chánh được tài bồi.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 13:22
92
Bà
khôn xây dựng cửa nhà,
Bà
dại thì lấy tay “ngà” phá đi.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 14:1
93
Miệng
kẻ dại là roi
Sẽ
quất cái lưng trần
Môi
người khôn khéo léo
Bảo
vệ cho tấm thân.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 14:3
94
Con
đường mình đang đi
Cứ
ngỡ là đường tốt
Nhưng
đến ngày sau rốt
Nó
dẫn đến hư vong.
Châm-Ngôn (Proverbs) 14:12
95
Người
ngu tin hết mọi lời
Người
khôn mỗi bước đường đời đắn đo.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 14:15
96
Người
khôn sợ Chúa, tránh tà,
Kẻ
ngu ngang bướng, tưởng là mình ngon.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 14:16
97
Lưỡi
hiền chữa lành như cây sự sống
Lưỡi
ác gian làm phá rỗng tâm thần.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 15:4
98
Lòng
vui vẻ làm mặt mày tươi mát
Tim
khổ đau làm tan nát tinh thần.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 15:13
98B
Lòng người khôn kiếm tìm tri thức,
Miệng kẻ ngu ăn nuốt thứ điên rồ.
Châm-Ngôn (Proverbs) 15:14
99
Thà ăn cơm rau đắng
Với tình thương ở trong
Còn hơn ăn yến tiệc
Với thù hận ngập lòng.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 15:17
100
Giao
phó mọi mưu toan cho Chúa
Chương
trình con sẽ chắc thành công.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 16:3
101
Sự kiêu ngạo đi trước
Sự bại hoại theo sau
Ai vênh váo trèo cao
Ắt có ngày té nặng.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 16:18
102
Lời dịu dàng như thể mật tàng ong
Ngon ngọt hồn linh, mạnh xương bổ cốt.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 16:24
103
Tóc
bạc là mão triều thiên vinh hiển
Cho
ai theo đường lương thiện, công bình.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 16:31
104
Ai chậm giận tốt hơn người mạnh sức
Ai tự chủ mình hơn bức chiếm thành.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 16:32
105
Cuộc tranh chấp ngay lúc khởi đầu
Như người ta mở nguồn nước chảy
Vậy ta nên ngưng lời cãi lẫy
Nếu không thì sẽ có đánh nhau.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 17:14
106
Lòng
vui vẻ là thang thuốc bổ
Lòng
vỡ tan làm khô khốc tủy xương.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 17:22
107
Chúng ta dù ngu dại
Chẳng mở miệng nói càn
Lắng nghe trong im lặng
Được kể là khôn ngoan.
*
Vì lời nói là bạc
Im lặng mới thật vàng.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 17:28
108
Làm bạn mếch lòng khó lấy lại
Như một thành trì đã khóa trái kỹ càng.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 18:19
109
Con hư gây họa cho cha
Vợ hay tranh cãi như nhà dột luôn.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 19:13
110
Gia tài: tổ phụ để đời
Vợ khôn là Đức Chúa Trời ban cho.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 19:14
111
Kẻ biếng nhác hay ngủ mê,
Kẻ lề mề hay đói khát.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 19:15
112
Vàng là quí
Châu ngọc là
quí
Song miệng người khôn ngoan còn quí hơn nhiều.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 20:15
113
Đừng chơi với kẻ nói nhiều
Họ không giữ kín những điều vừa nghe.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 20:19
114
Sức lực thanh niên là vinh vọng
Tóc bạc là tôn trọng (của) lão thành.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 20:29
115
Sống
nơi cò gáy, khỉ ho,
Còn
hơn nóng giận, cãi co cùng bà.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 21:19
116
Tốt danh hơn lành áo,
Ơn nghĩa tợ thiên kim.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 22:1
117
Ai mở mắt từ nhân được phước
Vì dưỡng nuôi, tiếp rước người nghèo.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 22:9
118
Chớ
phân bì với người có tội
Mà
suốt ngày kính sợ Chúa Trời
Nên
nhớ cuộc đời con có hậu
Sự
con trông chẳng bị cắt rời.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 23:17-18
119
Hãy
nghe lời dạy của cha,
Đừng
khinh bỉ mẹ tuổi già đó con.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 23:22
120
Lời
nói hợp lý, hợp tình,
Khác
nào mâm bạc, trái vàng đi đôi.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 25:11
121
Khi
kẻ thù khát, hãy cho họ uống,
Khi
họ đói lòng, hãy cấp thức ăn
“Chất
lửa lên đầu” giúp họ ăn năn
Và
sau cùng, Đức Chúa Trời sẽ thưởng.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 25:21-22
122
Ai
không kềm được lòng mình,
Tai
ương không khác vách thành đổ xiêu.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 25:28
123
Người
dại làm lại lỗi xưa,
Như
chó liếm lại thức vừa mửa ra.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 26:11
124
Về
ngày mai chớ khoe chi
Vì
ai có biết chuyện gì xảy ra.
Hãy
để người khác khen ta,
Miệng
mình mà lại khoe ra! Hay gì?
Châm-Ngôn
(Proverbs) 27:1-2
125
Mùa mưa sợ cảnh dột nhà
Cũng bằng như sống với bà đa ngôn.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 27:15
126
Ai mà dấu tội mình
Sẽ không được thịnh vượng
Xưng ra và lìa bỏ
Sẽ được Chúa xót thương.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 28:13
127
Cha
mẹ có sửa dạy con cái
Thì
mới mong sảng khoái, an bình.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 29:17
128
Sự kiêu ngạo đi trước,
Sự bại hoại theo sau (CN 16:18)
Kiêu ngạo đưa người xuống,
Khiêm nhường đưa lên cao.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 29:23
129
Xin
cho con sạch được lòng gian dối,
Đừng
cho giàu, đừng để đói rách tơi.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 30:8
*
Nếu
quá giàu, con sẽ không nhớ Chúa
Nếu
con nghèo, e làm nhuốc danh Ngài.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 30:9
130
Ai
nhìn nhạo báng cha,
Hay
khinh lời mẹ nhắc,
Sẽ
bị chim ưng tha,
Và
con quạ mổ mắt.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 30:17
131
Đừng
tổn sức vì ham mê sắc dục
Thứ
làm hư vua chúa lúc cầm quyền.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 31:3
132
Vợ
tài đức ai mà tìm được,
Giá
trị nàng trổi vượt ngọc châu.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 31:10
133
Duyên
và sắc chỉ là tạm bợ
Phụ
nữ nào kính sợ Chúa Trời
Danh
thơm còn mãi muôn đời.
Châm-Ngôn
(Proverbs) 31:30
134
Tất cả là mộng ảo
Như
cái bọt xà-phòng
Tất
cả là vô nghĩa
Phù
du và hư không!
Truyền Đạo
(Ecclesiastes)1:2
135
Điều đã có rồi thì sẽ có,
Gì đã làm sẽ lập lại thôi.
Quanh đi quẩn lại tái hồi,
Không có gì lạ dưới trời này đâu.
Truyền Đạo
(Ecclesiastes)1:9
136
Chúa ban những điều tốt
Khi đã đến đúng thời
Trong lòng của nhân loại
Chúa đặt sự đời đời
Nhưng mấy ai hiểu được
Công việc của Chúa Trời.
Làm lành và vui vẻ
Tốt nhất cho loài người.
Truyền Đạo
(Ecclesiastes) 3:11-12
*
Làm lành và vui vẻ
Chẳng có gì tốt hơn.
Truyền Đạo
(Ecclesiastes) 3:12
137
Thà
đầy một lòng tay
Mà
được sự bình an
Hơn
đầy cả hai bàn
Mà
cuộc đời lao khổ.
Truyền Đạo
(Ecclesiastes) 4:6
138
Hai
người vẫn hơn một
Được
gấp bội công lênh
Một
người bị té ngã
Thì
người kia đỡ liền
Thương
thay kẻ trơ trọi
Té
rồi, nằm đó rên.
Truyền Đạo
(Ecclesiastes) 4:9-10
139
Một mình ngủ lạnh thấu xương,
Hai người mà ngủ chung giường ấm thay!
Hai tay khó thắng bốn tay,
Ba tao kết lại một dây chắc bền.
Truyền Đạo
(Ecclesiastes) 4:11-12
140
Lọt lòng mẹ trần truồng
Ắt trở về thể ấy
Dù tạo dựng được mấy,
Cũng không thể đem theo.
Truyền Đạo
(Ecclesiastes) 5:15
*
Câu thơ khác:
Mình
lọt lòng mẹ trần truồng
Khi
về lòng đất một tuồng đó thôi
Dinh
cơ sản nghiệp trên đời
Mặc
muôn lao khổ, cũng rời tay không.
Truyền Đạo
(Ecclesiastes) 5:15
141
Thà tới thăm đám tang
Phước hơn tới đám tiệc
Thấy được sự hủy diệt
Ta ghi nhớ vào lòng.
Truyền Đạo
(Ecclesiastes) 7:2
142
Sự
nhẫn nhục hơn hẳn sự kiêu căng
Hồi
mở màn không bằng hồi kết thúc.
Truyền Đạo
(Ecclesiastes) 7:8
143
Vào
thời bất lợi, nên cân nhắc
Đến
thời thuận lợi, khá vui vầy
Vì
cả hai thời do Chúa tạo
Còn
con chẳng biết chuyện tương lai.
Truyền Đạo
(Ecclesiastes) 7:14
144
Chớ bận tâm về lời kẻ khác
Có lắm khi tôi tớ rủa ngươi
Nhớ coi, có lúc trong đời,
Chính lòng ngươi “giũa” tơi bời người ta.
Truyền Đạo
(Ecclesiastes) 7:21-22
145
Con
ruồi làm thúi nước hoa,
Người
khôn vì phút sa đà mất danh.
Truyền Đạo
(Ecclesiastes) 10:1
146
Ai
đào hầm sẽ sa xuống hố
Ai
phá tường e rắn hổ cắn chân.
Truyền Đạo
(Ecclesiastes) 10:8
147
Buổi
sáng hãy gieo giống
Buổi
chiều chớ nghỉ tay
Giống
này? Giống kia tốt?
Hay
là tốt cả hai?
Truyền Đạo
(Ecclesiastes) 11:6
148
Mặc
tình vui thích nhởn nhơ
Biết
rằng phút chót Chúa Trời xét xem.
Truyền Đạo
(Ecclesiastes) 11:9
149
Dù tội như hồng điều
Sẽ thành màu của tuyết
Đỏ như son, như huyết
Sẽ trắng như lông chiên.
Êsai (Isaiah) 1:18
150
Những
người này thật khốn thay
Dữ
lành, tối sáng, ngọt cay lộn sòng.
Êsai (Isaiah)
5:20
151
Khốn
thay cho kẻ cuồng ngông
Tự
xem mình giỏi, mình thông sáng rồi!
Êsai (Isaiah)
5:21
152
Sự
công chính Ngài làm dây nịt,
Còn
thành tín là dải rịt ngang lưng.
Êsai (Isaiah) 11:5
153
Chúa sẽ giữ yên bình
Những
ai đặt trí mình
Nương
cậy vào nơi Chúa
Vì
hoàn toàn tưởng tin.
Êsai (Isaiah)
26:3
154
Hãy
tin cậy Đức Chúa Trời
Ngài
là hòn đá đời đời bền lâu.
Êsai (Isaiah)
26:4
155
Chúa
cho chúng tôi sự êm thắm
Ngài
làm mọi việc chúng tôi làm.
Êsai (Isaiah)
26:12
156
Họ
sẽ được vui vẻ, mừng rỡ
Sự
buồn than chẳng ở lâu đâu.
Êsai (Isaiah) 35:10
157
Cỏ
ngoài đồng khô héo
Hoa
đẹp cũng tàn phai
Rồi
cái gì còn lại?
Chỉ
duy có Lời Ngài.
Êsai (Isaiah) 40:8
158
Sức Chúa ai biết trông vào,
Chim ưng tung cánh bay cao tít trời.
Chạy xa không mệt, không ngơi
Đi hoài không ngán đường dài mỏi chân.
Êsai (Isaiah) 40:31
159
Ngươi vượt dòng nước, Ta sẽ ở cùng
Khi
qua sông hồ không lo chết đuối
Không
sợ chết thiêu với ngọn lửa hừng.
Êsai (Isaiah) 43:2
Câu
thơ khác:
Dù ngang qua lửa đỏ
Ngươi chẳng bị cháy thui
Dù qua sông, qua suối,
Ngươi chẳng bị đắm chìm.
Êsai (Isaiah) 43:2
160
Ta ôm ấp ngươi khi còn bé bỏng
Nay
ngươi già, ta vẫn ẵm bồng ngươi.
Êsai
(Isaiah) 46:3-4
161
Ước
gì ngươi để ý lời Ta răn
Ngươi
được yên như dòng sông êm ả
Công
bình dâng như sóng cả biển khơi
Dòng
dõi ngươi như cát khắp mọi nơi
Danh
thơm ngươi nhiều đời còn lưu lại.
Êsai (Isaiah) 48:18-19
162
Có mẹ nào quên cho con mình bú,
Dầu có thì ta cũng chẳng quên ngươi.
Êsai (Isaiah) 49:15
163
Vì chúng ta phạm tội
Thương tích Ngài phải mang
Vì chúng ta gian ác
Ngài phải chịu giáo đâm.
*
Nhờ Ngài chịu hình phạt
Chúng ta được an bình
Nhờ Ngài chịu đòn vọt
Bệnh chúng ta được lành.
Êsai (Isaiah) 53:5
164
Hãy
tìm Chúa khi còn có dịp
Hãy
kêu cầu khi Chúa ở gần.
Êsai (Isaiah) 55:6
165
Bỏ
việc làm gian ác,
Bỏ
tư tưởng xấu xa
Hãy
trở về với Chúa
Được
thương xót, thứ tha.
Êsai (Isaiah) 55:7
166
Người lành chết chẳng ai màng,
Chẳng
ai tìm hiểu kỹ càng tại sao.
Không
hay là Chúa trên cao
Tránh
cho họ khỏi đớn đau tai nàn.
Êsai (Isaiah) 57:1
167
Qua
đời là được nghỉ ngơi,
Ở
trong nước Chúa thảnh thơi an bình.
Êsai (Isaiah) 57:2
168
Tay
Ngài không phải ngắn,
Tai
Ngài không phải nặng,
Tất
cả chỉ vì ngươi,
Đem
tội làm màn chắn.
Êsai (Isaiah)
59:1-2
Câu
thơ khác:
Cánh
tay Ngài không cứu không vì ngắn,
Không
nhậm lời chẳng phải nặng tai nghe.
Chính
tội ngươi đã tạo lấy màn che,
Chính
gian ác tách rời ngươi khỏi Chúa.
Êsai (Isaiah)
59:1-2
169
Họ
không tìm an bình,
Họ
không tìm công nghĩa,
Tự
tay họ đắp đường cong,
Bình
an sao thấy ở trong lối này.
Êsai (Isaiah) 59:8
170
Mão
hoa thay thế bụi tro,
Chiếc
áo khen ngợi thay cho nặng lòng
Dầu
vui thay thế tóc tang,
Cây
sồi công chính: vinh quang Chúa trồng.
Êsai (Isaiah)
61:3
Câu
thơ khác:
Vương
miện đẹp thay cho tro bụi,
Bình
dầu vui thay thế tóc tang
Áo
ngợi khen thay lòng trĩu nặng
Sồi
công chính Chúa trồng vinh quang.
Êsai (Isaiah)
61:3
171
Dân ta đã làm hai điều ác
Bỏ nguồn nước sống chính là Ta
Rồi hì hục đào hồ chứa nước
Thật phí công: hồ đã nứt ra.
Giêrêmi (Jeremiah) 2:13
172
Vâng bước theo như lời Ta chỉ dạy
Đường ngươi đi, Ta ban phước dẫy đầy.
Giêrêmi (Jeremiah) 7:23
173
Tìm cách làm giàu không đúng phép
Như đa đa ấp thép trứng ai
Nửa đời nó chấp cánh bay
Cuối cùng mới thấy tháng ngày không khôn.
Giêrêmi (Jeremiah) 17:11
174
Như thợ gốm tay cầm đất sét
Nắm trọn quyền nhào nặn muôn hình
Quyền họa phước nằm trong tay Chúa
Tùy ý Ngài thưởng phạt cho mình.
Giêrêmi (Jeremiah) 18:4-6
175
Tìm Ta, muốn chẳng hoài công,
Thì đem hết cả tấm lòng tìm Ta.
Giêrêmi (Jeremiah) 29:13
176
Con
hãy kêu cầu Ta,
Ta
sẽ tỏ bày ra
Những
việc lớn và khó
Con
chưa từng biết qua.
Giêrêmi (Jeremiah) 33:3
177
Nếu
ngươi không chịu nói
Khuyên
nó tránh đường hư
Nó
sẽ chết trong tội
Còn
ta đòi huyết ngươi.
Êxêchiên
(Ezekiel) 3:18
178
Mặc
dầu ngươi đã nói
Nó
vẫn giữ đường tà
Rồi
đây nó sẽ chết,
Còn
ngươi được thoát ra.
Êxêchiên
(Ezekiel) 3:19
178 b
Ta đã dùng sợi dây nhân ái
Xích yêu thương kéo chúng lại gần
Ta cởi ách khỏi cổ, khỏi hàm
Rồi để đồ ăn trước mặt chúng.
Ai khôn ngoan, thông sáng
Người giỏi giang có biết?
Đường lối Chúa thẳng ngay
Người công chính bước đi êm ái
Kẻ phạm phép vấp ngã lăn quay.
Hãy xé lòng, chớ đừng xé áo
Khá trở lại cùng Chúa chúng ta
Ngài là Đấng nhân từ, thương xót
Hay chậm giận, giàu ơn, thứ tha.
Ta đổ thần ta trên loài xác thịt
Con trai, con gái sẽ nói tiên tri
Người già nằm mộng thấy gì?
Khải tượng, hiện thấy cho thì trẻ trung.
Đừng đắc chí nhìn anh em lâm nạn
Đừng vui mừng ngày hủy diệt Giu-đa
Đừng khoe khoang ngày người ta gặp khổ.
Xin Chúa cất sự sống con,
Bây giờ con thấy chết còn sướng hơn.
179
Kẻ thù ơi! Xin chớ vội vui cười
Tôi có ngã, rồi có ngày trỗi dậy
Tuy nay tôi ngồi trong bóng tối
Nhưng Chúa là ánh sáng đời tôi.
Michê (Micah) 7:8
180
Đức Chúa Trời là thiện
Nơi trú thời nguy tai
Chăm sóc cho những kẻ
Biết trông cậy nơi Ngài.
Nahum 1:7
180b
Kẻ kiêu ngạo sống không ngay thẳng
Người công bình sống bởi đức tin.
Habacúc (Habakkuk) 2:4
181
Chúa khiến cho chân tôi
Mạnh như loài hươu nai
Để tha hồ chạy nhảy
Trên các núi đồi cao.
Habacúc (Habakkuk) 3:19
181b
Tài sản chúng sẽ bị cướp
Nhà cửa chúng bị bỏ hoang
Trồng nho, không uống rượu vang.
Sô-phô-ni (Zephaniah) 1:13
182
Gieo nhiều mà gặt ít
Ăn nhiều vẫn không no
Uống mà không đã khát
Mặc nhiều vẫn co ro
Làm nhiều mà vẫn thiếu
Vì túi có lỗ rò,
….khá to.
Aghê (Haggai) 1:6
182b
Chẳng bởi quyền thế, năng lực
Thiên sứ kể theo lời phán
Xa-cha-ri (Zechariah) 4:6
Xa-cha-ri (Zechariah) 5:1-4
183
Đức Chúa Trời vạn quân đã từng phán:
Hãy mau lấy phần mười để thử ta
Xem phước đến nhà ngươi không chỗ chứa
Vì cửa sổ trên trời đã mở ra.
Malachi 3:10
Phần Tân Ước:
184
Chúa Giê-su đã phán
Cùng Sa-tan mấy lời:
Ngươi phải thờ phượng Chúa
Hầu việc mình Ngài thôi.
Mathiơ
(Matthew) 4:10
185
Phước
cho lòng khó khăn
Được
ban nước Thiên Đàng
Phước
cho ai than khóc
Vì
sẽ được ủi an.
Mathiơ
(Matthew) 5:3-4
186
Phước
cho người nhu mì nhân nhượng;
Vì
rồi đây họ thừa hưởng đất đai.
Mathiơ
(Matthew) 5:5
187
Phước cho ai có lòng son,
Tánh hay hòa giải là con Chúa Trời.
Mathiơ
(Matthew) 5:9
188
Ngợi khen trong hoạn nạn
Là được Chúa Trời yêu
Chịu khổ không hổ thẹn
Phần thưởng Chúa sẽ nhiều.
Mathiơ
(Matthew) 5:12
189
Con
là muối của đất
Song
nếu mất mặn đi
Sẽ
bị quăng và đạp
Vì
chẳng làm được chi.
Mathiơ
(Matthew) 5:13
190
Các
con là sự sáng
Hãy
tỏa chiếu cho đời
Là
thành xây trên đồi
Không
hề bị che lấp.
Mathiơ (Matthew) 5:14
191
Không
ai thắp cái đèn
Rồi
giấu dưới cái thùng
Nhưng
đặt lên trên giá
Để
nó tỏa sáng trưng.
Mathiơ
(Matthew) 5:15
192
Hãy
soi sự sáng trước mặt người ta
Họ
thấy việc lành mà ngợi khen Cha.
Mathiơ
(Matthew) 5:16
193
Khi
đến bàn thờ dâng lễ vật
Chợt
nhớ anh em có bất hòa
Giải
quyết cho xong điều mâu thuẫn
Lễ
vật bấy giờ đẹp ý Cha.
Mathiơ
(Matthew) 5:23-24
194
Ai
ngó đàn bà khác
Mà
động “tấm tình” tồi
Thì
như đã phạm tội
Tà
dâm cùng người rồi.
Mathiơ
(Matthew) 5:28
195
Ai
vả má bên phải
Hãy
đưa má bên trái
Ai
muốn lột áo vắn
Hãy
cho luôn áo dài
Ai
muốn đi một dặm
Hãy
đi dặm thứ hai.
Mathiơ
(Matthew) 5:39-41
196
Ai
xin thì ta hãy cho,
Ai
mượn thì chớ so đo chối từ.
Mathiơ
(Matthew) 5:42
197
Hãy
yêu thương kẻ nghịch thù
Cầu
nguyện cho kẻ dập trù các con.
Mathiơ
(Matthew) 5:44
198
Khi
con muốn cầu nguyện
Hãy
đi vào phòng riêng
Chúa
thấy trong kín nhiệm
Sẽ
thưởng cho con liền.
Mathiơ
(Matthew) 6:6
199
Ai
mềm lòng tha thứ
Sẽ
nhận sự thứ tha
Ai
nhẫn tâm buộc tội
Mặc
người khác xót xa
Rồi
đây sao chịu nổi
Sự
cáo buộc từ Cha?
Mathiơ
(Matthew) 6:14-15
200
Của
cải dưới đất hay hư,
Anh
em hãy nhớ đầu tư trên trời.
Mathiơ
(Matthew) 6:19-20
201
Không
ai có thể làm tôi hai chủ.
Chắc
rồi sẽ thiên trọng một bên thôi
Nên
con người không thể cùng một lúc
Phục
vụ ma-môn lẫn Đức Chúa Trời.
Mathiơ
(Matthew) 6:24
202
Hãy
xem lấy lũ chim trời,
Không
gieo, không gặt, không nơi để dành
Hằng
ngày Chúa vẫn nuôi ăn,
Con
người há chẳng quí bằng chim muông?
Mathiơ
(Matthew) 6:26
203
Sao
con lo lắng cho quần áo,
Ra
ngoài đồng nhìn hoa huệ đi!
Chúng
không hề lo làm gì ráo
Không
bận lòng may mặc thứ chi.
Mathiơ
(Matthew) 6:28
204
Quần
áo Solomon đại đế
So
màu hoa không thể đẹp hơn.
Mathiơ
(Matthew) 6:29
205
Cuộc
đời hoa cỏ không dài
Hôm
nay tươi tắn, ngày mai vô lò
Còn
có áo đẹp Chúa cho
Con
người lọ phải sầu lo hình hài!
Mathiơ
(Matthew) 6:30
206
Hoa
dại Chúa còn cho sặc sỡ
Con
há lo không đủ áo quần?
Chớ lo ăn uống hay may mặc
Chúa
dĩ nhiên biết việc con cần
Hãy
kiếm công bình trong nước Chúa
Ngài
sẽ ban cho gấp mấy lần
Đừng
lo chi lắm mai hay mốt
Ngày
hôm nay lao nhọc đủ phần!
Mathiơ
(Matthew) 6:30-34
207
Đừng
đem đồ thánh ban cho chó
Chớ
lấy ngọc ngà phó lũ heo
E
rằng nó dẫm, đạp, trèo,
Rồi
quay lại cắn “lòi phèo” các con.
Mathiơ
(Matthew) 7:6
208
Cửa
hẹp và đường chật
Tuy
vắng vẻ, im lìm
Sẽ
dẫn đến sự sống
Chẳng
mấy ai muốn tìm.
*
Cửa
rộng và đường lớn
Khoảng
khoát và uy nghi
Sẽ
dẫn đến sự chết
Có
nhiều người muốn đi.
Mathiơ
(Matthew) 7:13
209
Không
phải là những người
Luôn
mồm nói “Lạy Chúa”
Được
vào nước đời đời.
Nhưng
chỉ là những kẻ
Làm
theo ý Chúa Trời
Là
được vào nước ấy.
Mathiơ
(Matthew) 7:21
210
Khi
trông thấy đoàn dân
Ngài
động lòng thương xót
Họ
tiêu điều, xơ xác
Như
chiên thiếu người chăn.
Mathiơ
(Matthew) 9:36
211
Các
con đi đó, đi đây,
Như
chiên lạc lõng giữa bầy sói hoang
Hãy
như loài rắn khôn ngoan
Hiền
lành, đơn giản như đàn chim câu.
Mathiơ
(Matthew) 10:16
212
Kẻ chỉ giết thân thể
Nào có đáng sợ chi
Chỉ
sợ Đấng Chủ Tể
Đầy
đọa được linh hồn.
Mathiơ
(Matthew) 10:28
213
Hỡi
những kẻ mệt mỏi
Vì
gánh nặng, đường xa
Hãy
trao hết cho ta,
Để
các ngươi yên nghỉ
Mathiơ
(Matthew) 11:28
214
Gánh
đời con hãy quăng xa,
Để
mang lấy ách, gánh ta nhẹ nhàng.
Mathiơ
(Matthew) 11:30
215
Ngài
cầm 5 bánh và 2 cá
Ngửa
mặt lên, cầu nguyện, tạ ơn
Phân
phát toàn dân ngồi trên cỏ
Số
người đếm được 5 ngàn hơn.
Bánh
thừa thâu được 12 giỏ
Đàn
bà, con trẻ cũng ăn no.
Mathiơ
(Matthew) 14:19-21
216
Con
phải hiếu kính mẹ cha
Chửi
cha mắng mẹ đáng là phân thây.
Mathiơ
(Matthew) 15:4
217
Vật
ăn vào miệng không dơ dáy,
Lời
thốt ra mới đáng hãi mà thôi!
Mathiơ
(Matthew) 15:11
218
Những
gì ăn vào miệng
Xuống
bụng rồi đi xa
Những
điều thốt từ miệng
Xuất
phát tự lòng ra
Có
lắm lời kinh khủng
Làm
dơ bẩn người ta.
Mathiơ
(Matthew) 15:17-18
219
“Khá
khen bà có đức tin rất mạnh
Con
gái bà được lành bệnh giờ này.”
Mathiơ
(Matthew) 15:28
220
Đức tin bằng hạt cải
Biểu
hòn núi dời đi
Đâu
có gì quá khó:
Nó
dời đi tức thì.
Mathiơ (Matthew)
17:20
221
Chúa
Trời đã kết mối duyên,
Xin
đừng chia thúy rẽ uyên tội tình!
Mathiơ
(Matthew) 19:6b
Câu
thơ khác:
Vợ
chồng Chúa đã an bài,
Đừng
ai chia rẽ duyên hài lứa đôi.
Mathiơ
(Matthew) 19:6b
222
Lạc
đà qua dễ lỗ kim,
Hơn
nhà triệu phú đi tìm nước Cha.
Mathiơ
(Matthew) 19:24
223
Nhiều
người được gọi, được mời
Ít
người được chọn vào đời sống sau.
Mathiơ
(Matthew) 22:14
224
Thứ
nhất hết linh hồn, hết ý
Cùng
hết lòng yêu quí Chúa Trời
Thứ
nhì cư xử trên đời,
Thuơng
yêu, giúp đỡ những nguời cận lân.
Thương
người như thể thương thân.
Mathiơ
(Matthew) 22:37-39
225
Coi
chừng người thủ lãnh
Tâm
linh bị mù lòa
Họ
lọc con ruồi nhỏ
Mà
nuốt con lạc đà.
Mathiơ
(Matthew) 23:24
226
Đã
bao lần ta muốn nhóm các ngươi
Như
gà mái túc con mình vào cánh
Để
ấp ủ trong tình thương yêu thánh
Nhưng
các ngươi ngỗ nghịch chẳng nghe lời.
Mathiơ
(Matthew) 23:37
227
Ngươi
đã “ngon lành” trong việc nhỏ,
Ta
sẽ cho coi sóc thêm nhiều.
Mathiơ
(Matthew) 25:23
228
Hãy
dạy họ mọi điều
Mà
ta truyền cho con.
Từ
nay đến tận thế
Ta
ở bên con luôn.
Mathiơ (Matthew)
28:20
229
Nước
mà chia rẽ sao yên
Nhà
mà chia rẽ sẽ nghiêng ngửa nhà!
Mác (Mark)
3:24-25
230
Đã
đánh mất linh hồn
Dù
được hết thiên hạ
Kể
như mất tất cả
Vì
linh hồn vô giá.
Mác (Mark)
8:36
231
Muối
vốn là vật tốt
Nhưng
nếu mất mặn đi
Ngươi
sẽ làm những gì
Cho
nó mặn lại được?
*
Giữ
sao muối mặn trong người,
Đãi
nhau thuận thảo vui tươi cuộc đời.
Mác (Mark)
9:50
232
Trong
khi con cầu nguyện
Mọi
điều mà con xin
Ta
sẽ ban tất cả
Nếu
con trọn lòng tin.
Mác (Mark)
11:24
233
Khi
đứng lên cầu nguyện
Nếu
có gì bất bình
Hãy
sẵn lòng thứ lỗi
Chúa
mới tha cho mình.
Mác (Mark)
11:25
234
Đừng
lo khi bị xử
Nói
gì với người ta
Những
lời con sẽ nói
Chính
Thánh Linh tỏ ra.
Mác (Mark)
13:11
235
Vinh
danh Thánh Chúa trên trời,
Bình
an dưới thế, cho người thiện tâm.
Luca (Luke)
2:14
236
Khi
con bị bách hại
Hãy
nhảy múa vui tươi
Vì
phần thưởng thật lớn
Đang
dành sẵn trên trời.
Luca (Luke)
6:23
237
Hột
giống nào rơi trên đất tốt
Như
người nghe được đạo Chúa Trời
Với
lòng thành, họ đã vâng Lời
Họ
bền giữ rồi sanh ra bông trái.
Luca
(Luke) 8:15
238
Họ
kinh ngạc hỏi nhau
Ông
ấy là người nào?
Chỉ
cất lời phán quở
Sóng
gió hết lao xao.
Luca (Luke) 8:25
239
Các
ngươi đã làm cha
Không
làm điều kỳ lạ
Khi
con mình xin bánh
Chắc
đã không cho đá
Mà
cũng không cho rắn
Khi
con mình xin cá
Cũng
không cho bò cạp
Khi
nó xin trứng gà.
Luca (Luke)
11:11-12
240
Các
ngươi là người xấu
Còn
xử tốt con mình
Huống
gì Cha Thiên thượng
Chẳng
ban Đức Thánh Linh?
Luca (Luke)
11:13
241
Không
ai thắp cái đèn
Lại
để vào chỗ khuất
Mà
đặt nó trên bục
Để
mọi người được soi.
Luca (Luke)
11:33
242
Ai
được ban lắm đặc ân,
Tất
nhiên trách nhiệm bội phần phải hơn.
Luca (Luke) 12:48
243
Ai
trung thành việc nhỏ
Sẽ
trung tín việc to.
*
Gian
tà trong việc nhỏ nhoi,
Mà
giao việc lớn trông coi sao tròn.
Luca (Luke)
16:10
244
Nếu
họ trong một buổi
Mà
phạm tội bảy lần
Bảy
lần đều hối lỗi
Thì
hãy tha họ đi.
Luca (Luke)
17:4
245
Đức
tin bằng hạt cải
Bảo
cây dâu phải dời
Ra
biển khơi trồng xuống
Nó
nhất định vâng lời.
Luca (Luke) 17:6
246
Vì
con thân này phó
Hãy
làm để nhớ ta
Tân
ước này trong huyết
Vì
con mà đổ ra.
Luca (Luke) 22:19-20
247
Ai
muốn được làm lớn
Phải
làm việc tí ti
Ai
muốn làm cai trị
Phải
biết việc “nô tì.”
Luca (Luke) 22:26
248
Xin
Cha tha tội họ
Vì
họ chẳng nghĩ suy
Tuy
làm điều đại ác
Không
biết mình làm gì.
Luca (Luke) 23:34
249
Trên
đường Emmaút
Chúa
cắt nghĩa tận tình
Cho
hai người môn đệ
Những
lời nói về mình
Từ
Môise mà kể
Đến
hết cả Thánh Kinh.
Luca
(Luke) 24:27
250
Như
con rắn bị treo mình thuở trước
Rồi
một ngày, ta treo xác trên đồi
Để
ai biết mở lòng ra tiếp rước
Ta
sẽ ban cho cuộc sống đời đời.
Giăng (John) 3:14-15
251
Vì
yêu thương thế gian,
Đức
Chúa Trời đã ban
Đã
hi sinh Con Một
Tội
muôn người, Chúa mang.
*
Hễ
ai tin Con ấy,
Như
được chép trong Lời
Không
hề bị hư mất
Mà
được sống đời đời.
Giăng (John) 3:16
252
Trò
chuyện cùng dân, Ngài tuyên bố:
Ta
là ánh sáng của trần gian
Ai
theo Ta không còn trong tối
Mà
sống trong sự sáng huy hoàng.
Giăng (John) 8:12
253
Các
con ở trong đạo
Thì
là môn đồ Ta
Các
con biết lẽ thật
Và
sẽ được buông tha.
Giăng (John) 8:31-32
254
Hãy
coi chừng kẻ trộm,
Chém
giết và cướp giật
Còn
ta lo cho chiên
Được
sống đời dư dật.
Giăng (John) 10:10
255
Đứng
lên Ngài cởi áo,
Lấy
khăn vấn ngang lưng
Rồi
từng môn đồ một
Lấy
nước Ngài rửa chân.
Giăng (John) 13:4-5
256
Hãy
trọn lòng tin đừng bối rối
Có
nhiều chỗ ở tại nhà Cha
Ta
đi sắm sẵn cho ngươi đó
Để
các ngươi luôn ở bên Ta.
Giăng (John) 14:1-2
257
Ai
tin Ta, sẽ làm
Y
như Ta một thể.
Lại
còn hơn thế nữa
Vì
nhà Cha, Ta về.
Giăng (John) 14:12
258
Nếu
các con yêu Ta thực sự,
Thì
bền lòng vâng giữ lời Ta.
Giăng (John)
14:15
259
Bình
an ta để lại
Khác
với thế gian cho
Lòng
con đừng bối rối
Sợ
hãi với âu lo.
Giăng (John)
14:27
260
Hòn
đá ai lăn khỏi
Cửa
huyệt mộ trống không
Tấm
vải liệm còn đó
Không
có Ngài ở trong.
Giăng (John) 20:1-5
261
Khi
Thánh Linh giáng xuống
Các
con được quyền năng
Vì
Ta mà làm chứng
Cho
khắp cả muôn dân.
Công-Vụ (Acts)
1:8
262
Thà
rằng vâng lệnh Chúa Trời,
Còn
hơn là phải vâng lời người ta.
Công-Vụ (Acts)
5:29
263
Tôi
chịu khó làm việc
Tận
dụng hai bàn tay
Giúp
tôi cùng các bạn
Mỗi
ngày có đủ nhai.
*
“Cho”
được phước hơn “nhận”
Chính
Chúa ta giãi bày
Ai
giúp người yếu đuối
Là
cho Chúa Trời vay.
Công-Vụ (Acts)
20:34-35
263b
Anh em đừng khóc lóc
E tôi phải nao lòng
Dù bị trói hay chết
Vì Chúa tôi sẵn lòng.
Công-Vụ (Acts) 21:13
264
Chết
cho người là điều rất hiếm
Dù
là người công chính, hiền lương.
Đấng
Christ chết thay người tội lỗi
Vì
Đức Chúa Trời quá đỗi yêu thương.
Rôma (Romans) 5:7-8
265
Để
tâm vào xác thịt
Sẽ
hủy hoại, điêu tàn
Để
trí vào Thánh Linh
Sẽ
sống và bình an.
Rôma
(Romans) 8:6
266
Mọi
sự đã hiệp lại
Làm
ích cho những người
Vâng
theo sự kêu gọi
Yêu
mến Đức Chúa Trời.
Rôma (Romans) 8:28
267
Đất
sét, thợ gốm nặn nhồi
Có
bình nào dám cất lời thở than
Có
bình may được chỗ sang
Có
bình yên phận chịu mang tiếng hèn.
Rôma (Romans) 9:21
268
Khi kẻ thù khát, hãy cho họ nước
Khi
họ đói lòng, hãy cấp thức ăn
“Chất
lửa lên đầu” giúp họ ăn năn
Lấy
thiện trả ác, rồi con được phước.
Rôma (Romans)
12:20
269
Đừng
để điều ác thắng ta,
Dùng
thiện để trả gian tà thì hơn
Rôma (Romans)
12:21
270
Bước
đi trong ánh sáng
Trong
minh bạch tỏ tường
Không
say sưa quá độ
Không
bậy bạ luông tuồng
Đừng
nuông chiều xác thịt
Đừng
hục hặc, ghen tuông.
Rôma (Romans)
13:13
271
Quan
trọng trong nước Chúa
Không
phải chuyện uống ăn
Mà
là sống hòa thuận
Vui
vẻ và bình an.
Rôma (Romans)
14:17
272
Xin Đức Chúa
Trời của hy vọng
Cho
anh em vui vẻ lẫn an bình
Khi
anh có đủ niềm tin
Tràn
đầy hi vọng, Thánh Linh tỏ bày.
Rôma (Romans) 15:13
273
Nếu
Đức Chúa Trời không cho tăng trưởng
Dù
trồng hay tưới cũng hư không
Khó
nhọc mỗi người đều được thưởng
Tùy
theo phần việc họ ra công.
I Côrinhtô
(Corinthians) 3:7-8
274
Đừng
phê bình hấp tấp
Đừng
xét đoán vội vàng
Hãy
đợi ngày Chúa đến
Mọi
việc sẽ rõ ràng
Phơi
bày điều bí ẩn
Mục
đích của thâm tâm
Nếu
ai có công khó
Thì
Thượng Đế sẽ ban.
I Côrinhtô (Corinthians) 4:5
275
Rao
truyền Lời Chúa là thường,
Không
rao mới thật thảm thương thân này.
I Côrinhtô
(Corinthians) 9:16
276
Tôi
không chạy bá vơ
Cũng
như không đánh gió
Đối
với thân thể mình
Tôi
bắt nó chịu khó
E
người khác được nên
Còn
tôi thì bị bỏ.
I Côrinhtô
(Corinthians) 9:26-27
277
Tôi
đãi thân thể mình
Một
cách rất nghiêm khắc
E rằng sau khi tôi
Giảng
dạy cho kẻ khác
Họ
được sự sống rồi
Còn
tôi thì không chắc.
I Côrinhtô
(Corinthians) 9:27
278
Không
cám dỗ nào tới
Mà
quá sức người ta
Chúa
luôn luôn mở lối
Để
chúng mình thoát ra.
I Côrinhtô
(Corinthians) 10:13
279
Hoặc
ăn, hoặc uống, hoặc làm chi
Hãy
vì vinh quang Chúa thực thi.
I Côrinhtô
(Corinthians) 10:31
280
Một
chi thể bị bệnh
Các
cái khác bùi ngùi
Một
chi thể được trọng
Các
cái khác đều vui
I Côrinhtô
(Corinthians) 12:26
281
Khi
tôi còn thơ dại
Tôi
nói, nghĩ rất non
Rồi
khi tôi chững chạc
Chấm
dứt chuyện trẻ con.
I Côrinhtô
(Corinthians) 13:11
282
Ngày
nay thấp thoáng bóng gương
Ngày
sau sẽ thấy tỏ tường chẳng sai.
Ngày
nay chỉ biết sơ sài
Ngày
sau biết rõ như Ngài biết tôi.
I Côrinhtô
(Corinthians) 13:12
283
Bây
giờ chỉ còn có ba điều:
Đức
tin, hi vọng, tình thương yêu
Nếu
chọn thứ Chúa Trời xem trượng
Thì
chúng mình nên chọn chữ “Thương”.
I Côrinhtô
(Corinthians) 13:13
284
Hãy
thành nhân đối với điều khôn sáng
Hãy
trẻ con trong mưu mánh thế gian.
I Côrinhtô
(Corinthians) 14:20
285
Tôi
ra thế nào là ơn Chúa,
Những
gì Chúa cho cũng chẳng toi
Dù
làm được hơn các người khác
Ấy
là ơn Chúa, chớ nào tôi.
I Côrinhtô
(Corinthians) 15:10
286
Làm
việc Chúa dư dật
Hầu
việc Chúa hết lòng
Công
này không vô ích
Vì
Chúa Trời chấm công.
I Côrinhtô
(Corinthians) 15:58
Câu
thơ khác:
Làm
việc dư dật, hết lòng,
Phục
vụ nhà Chúa, luống công đâu nào.
I Côrinhtô
(Corinthians) 15:58
287
Hãy
tỉnh thức, đề cao cảnh giác
Hãy
vững vàng nắm chặt đức tin
Hãy
dốc chí trượng phu và mạnh mẽ
Hãy
làm muôn việc chỉ vì tình.
I Côrinhtô
(Corinthians) 16:13-14
288
Ngài
an ủi chúng ta
Trong
mọi cơn hoạn nạn
Để
ta an ủi bạn
Khi
bạn gặp nguy nàn.
II Côrinhtô
(Corinthians) 1:4
289
Những
gì tôi làm được,
Không
phải do sức tôi.
Khả
năng và ơn phước
Đến
từ Chúa mà thôi.
II Côrinhtô
(Corinthians) 3:5
290
(Vì
ơn Ngài dư dật)
Chúng
ta không ngã lòng
Dù
bề ngoài tàn tạ
Nhưng
đổi mới bề trong.
II Côrinhtô
(Corinthians) 4:16
291
Nay
đang gặp hoạn nạn
Tạm
bợ và nhẹ nhàng
Rồi
ngày mai sẽ được
Sự
vinh hiển vô vàn.
II Côrinhtô
(Corinthians) 4:17
292
Ta
chẳng chăm vào điều trước mặt,
Mà
chăm điều vượt mắt người đời
Những
gì thấy được: tạm thời
Những
gì không thấy, đời đời bền lâu.
II Côrinhtô
(Corinthians) 4:18
293
Trong Ngài, sự mới hiện ra,
Bao
nhiêu sự cũ sẽ qua đi dần.
II Côrinhtô
(Corinthians) 5:17
294
Tạ
ơn Thượng Đế dồi dào,
Ơn
Ngài không bút mực nào đủ ghi.
II Côrinhtô
(Corinthians) 9:15
295
Ai
yếu đuối mà tôi không yếu đuối
Ai
vấp ngã mà tôi chẳng khổ tâm
Nếu
phải khoe mà không sợ bị lầm
Là
khoe về con người tôi yếu đuối.
II Côrinhtô
(Corinthians) 11:29-30
296
Ba
lần tôi cầu nguyện
Cho
giằm xóc lìa tôi
Chúa
phán rằng ân
điển
Đã đủ cho
ngươi rồi.
Quyền năng Ta
trọn vẹn
Trong sự yếu
đuối thôi.
Tôi
khoe mình yếu đuối
Để
sức Chúa tài bồi.
II Côrinhtô
(Corinthians) 12:9
297
Hãy
lớn lên trong Chúa
Thực
hành điều tôi khuyên
Sống
hòa đồng hợp nhất
Trong
yêu thương, bình yên.
II Côrinhtô
(Corinthians) 13:11
298
Nếu
không ngừng cắn nuốt và chém giết,
Anh
em có thể tiêu diệt lẫn nhau.
Galati (Galatians)
5:15
299
Yêu
thương, vui mừng trong an bình
Nhịn
nhục, nhân từ với hiền lành
Trung
tín, mềm mại và tiết độ
Chín
mỹ đức của Trái Thánh Linh.
Galati (Galatians) 5:22
300
Hãy
ngồi tự kiểm mọi hành vi
Xem
đáng tự hào hay hãnh diện
Đừng
nhìn quanh quất để so bì
Mỗi
người ai cũng gánh phần riêng.
Galati
(Galatians) 6:4-5
301
Đừng
tự dối, đừng ngạo Trời,
Gieo
gì gặt nấy là lời nên ghi.
Câu dịch khác:
Đức Chúa Trời không chịu khinh dể
Đừng dối lòng rồi để hư đời
Gieo gì gặt nấy ai ơi!
Galati (Galatians) 6:7
302
Ai
gieo trong xác thịt
Gặt
hư nát tanh rình
Ai
gieo trong Thánh Linh
Gặt
sự sống vĩnh cửu.
Galati
(Galatians) 6:8
303
Kiên
tâm làm lành trong nhẫn nại,
Vì
đến mùa, gặt hái phủ phê.
Galati (Galatians) 6:9
304
Gặp
thời làm thiện, làm lành
Giúp
người, mà cũng giúp anh em mình.
Galati (Galatians) 6:10
305
Từ
trước ngày sáng thế
Ngài
đã chọn chúng ta
Để
chúng mình nên thánh
Trình
dâng trước mặt Cha.
Êphêsô
(Ephesians) 1:4
306
Chúa
Giê-xu hòa giải
Tốt
đẹp đến muôn đời
Ngài
hi sinh thân báu
Để
nối kết hai nơi
Vì
phá vỡ ngăn cách
Tường
thù nghịch sập rồi.
Êphêsô
(Ephesians) 2:14
307
Trong
Ngài và bởi đức tin,
Tự
do, dạn đến bên mình Chúa Cha.
Êphêsô
(Ephesians) 3:12
308
Chớ
phạm tội khi anh em nổi nóng,
Cơn
giận nên nguôi khi bóng chiều tà.
Êphêsô
(Ephesians) 4:26
309
Thứ
tha trong Đấng Christ
Ở
với nhau nhân từ
Đầy
dẫy lòng thương xót
Theo
gương Đức Chúa Trời.
Êphêsô
(Ephesians) 4:32
310
Hãy
nên bắt chước Chúa Trời
Như
con yêu dấu được Ngài nâng niu
Hãy
yêu như thể Ngài yêu
Thân
Ngài của tế tỏa nhiều hương thơm.
Êphêsô
(Ephesians) 5:1-2
311
Gian
dâm, ô uế, tham lam,
Tầm
phào, giả ngộ, tục tằn phải răn
Không
vào từ ngữ nói năng
Thà
nên cảm tạ hồng ân Chúa Trời.
Êphêsô
(Ephesians) 5:3-4
312
Mỗi
ngày tận dụng thì giờ,
Tập
sao cư xử ra người khôn ngoan.
Tránh
đừng nhậu nhẹt luông tuồng,
Thánh
Linh sao được tràn tuôn dẫy đầy.
Thánh
Thi hát vịnh hằng ngày,
Tìm
cầu ý Chúa tỏ bày cho ta.
Tạ
ơn, ca ngợi Chúa Cha,
Về
nguồn ân điển ban qua Con Trời.
Êphêsô
(Ephesians) 5:15-21
313
Ta
đánh trận không cùng người xác thịt
Mà
cùng các chủ quyền, thế lực của đời
Là
vua chúa của thế gian mờ tối
Cùng
tà linh các chốn trên trời.
Êphêsô
(Ephesians) 6:12
314
Đấng
đã khởi việc lành
Trong
đời sống các anh
Sẽ
tiếp tục hoàn thành
Cho
đến ngày Chúa đến.
Philip
(Philippians) 1:6
315
Bươn
theo sự đằng trước
Quên
lửng sự đằng sau
Nhắm
mục đích mà chạy
Giựt
giải trên trời cao.
Philip
(Philippians) 3:14
316
Chớ
lo phiền chi hết
Hãy
cầu nguyện, nài xin
Tạ
ơn và tấu trình
Nhu
cầu mình cho Chúa.
Philip (Philippians)
4:6
317
Những
điều chi chân thật, công bình,
Những
điều chi đáng chuộng, đáng tôn,
Những
điều có tiếng, có nhân đức,
Anh
em hãy nghĩ tới luôn luôn.
Philip
(Philippians) 4:8
Câu
thơ khác:
Những
gì tốt, đẹp, quí, thanh,
Những
gì đáng trọng hãy dành suy tư.
Philip
(Philippians) 4:8
318
Ở
trong mọi cảnh ngộ
Tôi
đã tập thỏa lòng
Dù
lúc sống sang trọng
Hay
là lúc khó nghèo
*
Dù
no hay dù đói
Dù
thiếu hay dù dư
Tôi
làm được mọi sự
Nhờ
Chúa thêm sức tôi.
Philip
(Philippians) 4:11-13
319
Nhường
nhịn và tha thứ
Cho
mọi sự phàn nàn
Vì
Chúa Trời tha thứ
Ta
phải làm y chang.
Côlôse
(Colossians) 3:13
320
Hãy
suy gẫm bình an
Sự
sắp xếp Ngài ban
Hòa
thuận và cảm tạ
Chúa
cho ta dự phần.
Côlôse
(Colossians) 3:15
321
Hễ
bắt tay vào việc
Dù
làm cho người ta
Hãy
dốc lòng dốc sức
Như
làm cho Chúa Cha.
Côlôse
(Colossians) 3:23
322
Hãy
cầu nguyện bền bỉ
Tỉnh
thức và tạ ơn.
Côlôse
(Colossians) 4:2
323
Lời
nói cần ân hậu
Thêm
chút muối thiện lành
Khi
đối đáp qua lại
Đừng
thêm mắm tanh rình.
Côlôse
(Colossians) 4:6
324
Hãy
sống trong im lặng
Mà
lo chuyện tư riêng
Ra
tay làm kiếm sống
Như
chúng tôi từng khuyên.
I Têsalônica
(Thessalonians) 4:11
325
Chúa
Giê-xu trở lại
Khi
có tiếng lệnh to
Kế,
tiếng Thiên Sứ Trưởng,
Cùng
kèn Đức Chúa Trời.
*
Người
chết sống lại trước,
Người
sống mới đến sau
Trên
mây mừng gặp lại
Ra
mắt Chúa trên cao.
Dùng
Lời này an ủi
Và
khích lệ cho nhau.
I Têsalônica
(Thessalonians) 4:16-18
326
Chúa
Trời chọn chúng ta
Không
phải vì thạnh nộ
Mà
chính là vì yêu
Để
ta được giải cứu
Bởi
Đức Chúa Giê-xu.
I Têsalônica
(Thessalonians) 5:9
327
Hãy
khuyến cáo kẻ lười
Khích
lệ người nhút nhát
Giúp
đỡ kẻ yếu đuối
Kiên
nhẫn với mọi người.
I Têsalônica
(Thessalonians) 5:14
328
Hãy
làm việc thiện luôn
Đừng
lấy ác trả ác
Dù
trong vòng anh em
Hay
đối với người khác.
I Têsalônica
(Thessalonians) 5:15
329
Hãy
vui mừng mãi mãi
Và
cầu nguyện không thôi
Việc
gì cũng cảm tạ
Là
ý của Chúa Trời.
I Têsalônica
(Thessalonians) 5:16-18
330
Chúa
Giê-xu đã đến
Để
cứu kẻ tội ô
Đó
là lời chắc chắn
Tin
nhận chớ nghi ngờ
Tôi
đứng hàng thứ nhất
Trong
danh sách tội đồ.
I Timôthê
(Timothy) 1:15
331
Ta
muốn người đàn ông
Giơ
tay thánh lên trời
Không
giận hờn cãi cọ
Mà
cầu nguyện mọi nơi!
I Timôthê
(Timothy) 2:8
332
Ai
không săn sóc người nhà
Cùng
không giúp đỡ những bà con thân
Đức
tin thua kẻ vô thần,
Là
không xứng đáng con dân Chúa Trời.
I Timôthê
(Timothy) 5:8
333
Lòng ham mê tiền bạc
Gây
nên mọi điều ác
Làm
ta bỏ niềm tin
Chuốc
lấy điều tan nát.
I Timôthê
(Timothy) 6:10
334
Chúa
không ban cho ta
Lòng
sợ sệt e dè
Mà
tâm thần mạnh mẽ
Tiết
độ và yêu thương.
II Timôthê
(Timothy) 1:7
335
Để
chúng ta sạch tội
Cứu
Chúa đã liều mình
Để
chúng ta riêng biệt
Sốt
sắng trong việc lành.
Tít (Titus)
2:14
336
Ngày
trước ta ngu muội
Làm
nhiều việc mù đui
Sai
lầm và tội lỗi
Do
tình dục khiến xui
Đáng
bị người ta ghét
Và
ghen ghét lẫn nhau.
Tít (Titus)
3:3
337
Lời
sống và linh nghiệm
Ấy
Lời Đức Chúa Trời
Sắc
hơn gươm hai lưỡi
Xem
thấu và tách rời
Hồn
linh và cốt tủy
Cùng
tư tưởng con người.
Hêbơrơ
(Hebrews) 4:12
338
Chớ
bỏ sự nhóm lại
Như
mấy kẻ hay làm
Hãy
cùng nhau nhắc nhở
Vì
ngày ấy hầu gần.
Hêbơrơ
(Hebrews) 10:25
339
Chớ
bỏ lòng dạn dĩ
Để
được phần thưởng to.
Lại
cần phải nhịn nhục,
Đặng
điều Chúa hứa cho.
Hêbơrơ
(Hebrews) 10:35-36
340
Họ đi bởi đức tin
Bảy
lần như Chúa muốn
Quanh
thành Giêricô
Tường
thành bèn sụp xuống.
Hêbơrơ
(Hebrews) 11:30
341
Xem
Chúa là cội rễ
Và
cuối cùng đức tin
Chịu
chết trên thập giá
Hổ
nhục Ngài xem khinh
Đón
đợi niềm vui lớn
Chúa
Cha đặt trước mình
Hiện
nay ngồi bên phải
Đức
Chúa Trời sáng danh.
Hêbơrơ (Hebrews)
12:2
341b
Tuy không vui khi bị sửa phạt
Đang tập rèn không một tiếng than
Đức Chúa Trời xưng là công chính
Rồi về sau đơm trái bình an.
Hêbơrơ (Hebrews) 12:11
342
Hãy
cầu sự bình an
Với
tất cả mọi người
Cũng
tìm sự nên thánh
Để
thấy Đức Chúa Trời.
Hêbơrơ
(Hebrews) 12:14
343
Hãy
coi chừng trật phần ân điển
Hãy
coi chừng rễ đắng châm ra
Có
thể trở ngăn và ô uế
Trong
phần lớn anh em chúng ta.
Hêbơrơ
(Hebrews) 12:15
Câu
thơ khác:
Hãy
coi chừng trật phần ân điển
Cũng
coi chừng rễ đắng châm ra
Làm
ô uế phần lớn chúng ta
Và
ngăn trở công trình nhà Chúa.
Hêbơrơ
(Hebrews) 12:15
343b
Ở trong một nước không hay rúng động
Hãy hầu việc Ngài với sự tạ ơn
Kính sợ Ngài mỗi lúc phải càng hơn
Đức Chúa Trời đám lửa hay thiêu đốt
Hêbơrơ (Hebrews) 12:28-29
344
Hãy
nhớ người bị xích
Như
mình một nỗi đau
Nhớ
người bị ngược đãi
Xác
thân mình khác nào.
Hêbơrơ
(Hebrews) 13:3
Câu
thơ khác:
Hãy
nhớ người mắc vòng xiềng xích
Như
thể cùng ta một nỗi đau
Hãy
nhớ những người bị ngược đãi
Xác
thân mình, họ cũng như nhau.
Hêbơrơ
(Hebrews) 13:3
345
Khi
thử thách từ trăm bề thoạt đến
Anh
chị em nên mừng rỡ ngợi ca
Vì
biết rằng đức tin được qua lửa
Và
từ đây chữ “nhẫn” mới sinh ra.
Gia-Cơ (James)
1:2-3
346
(Cám
dỗ không từ Chúa)
Mà
từ tư dục mình
Thai
nghén rồi hạ sinh
Tội
ác và sự chết.
Gia-Cơ (James)
1:14
347
Mau
nghe, chậm nói ai ơi
Lại
thêm chậm giận, Chúa Trời mới vui.
Gia-Cơ (James)
1:19-20
348
Anh
chị em hãy làm theo lời Chúa,
Chớ
lấy nghe làm đủ tự lừa mình.
Gia-Cơ (James)
1:22
349
Chúng
ta đều vấp phạm
Không
cách nọ, cách kia
Ai
không cầm môi miệng
Trọn
vẹn cũng còn khuya.
Gia-Cơ (James)
3:2
350
Với
lưỡi, mình khen ngợi Chúa Trời,
Với
lưỡi, mình rủa sả người đời.
Sao
từ một cái miệng,
Mà
có chuyện “vô duyên”
Mới
khen rồi lại rủa?
Anh em hãy nên kiêng!
Gia-Cơ (James)
3:9-10
351
Người
giải hòa đem bình an gieo rải,
Thì
về sau sẽ gặt hái công bình.
Gia-Cơ (James)
3:18
352
Hãy
đến gần Thượng Đế
Ngài
sẽ đến anh em
Hãy
tẩy sạch nếp sống
Cho
hết những tèm lem
Theo
đời và theo Chúa
Cuộc
sống tất lem nhem.
Gia-Cơ (James)
4:8
353
Xác
thân rồi cũng tàn như cỏ
Danh
lợi đời như bỏ mà thôi.
Cái
gì còn lại đời đời,
Ấy
là đạo Thánh, do Lời Chúa ban.
I Phiêrơ
(Peter) 1:24-25
354
Đời
người như quán trọ
Ta
là khách lữ hành
Tránh
làm điều gian ác
Nguyện
làm việc thiện lành
Không
nuông chiều xác thịt
Mà
nuôi dưỡng hồn linh
Người ngoại hay chế diễu
Thấy
việc tốt của anh
Rồi
đến ngày Chúa đến
Họ
ngợi khen Chúa mình.
I Phiêrơ
(Peter) 2:11-12
355
Bề ngoài không lòe loẹt
Gióc
tóc, đeo vòng vàng
Trong
lòng tìm trang sức
Im
lặng và dịu dàng.
I Phiêrơ (Peter)
3:3-4
356
Ai
muốn yêu sự sống
Và
thấy ngày tốt lành
Phải
giữ gìn miệng lưỡi
Đừng
nói xấu, nói hành.
I Phiêrơ
(Peter) 3:10
357
Khi
anh em bị trăm bề thử thách
Đừng
ngạc nhiên như gặp việc khác thường
Mà
nên mừng vì cùng Chúa đau thương
Ngài
trở lại, mang niềm vui tưởng thưởng.
I Phiêrơ (Peter)
4:12-13
358
Hãy
trao Chúa lo âu, khó nhọc
Vì
Ngài luôn chăm sóc anh em.
I Phiêrơ
(Peter) 5:7
359
Tiết
độ và tỉnh thức
Chống
lại kế quỉ ma
Nó
rống như sư tử
Tìm
nuốt trửng người ta.
I Phiêrơ
(Peter) 5:8
360
Nếu
chúng ta xưng tội
Chúa
thành tín công bình
Làm
sạch mọi gian ác
Và
tha thứ cho mình.
I Giăng (John)
1:9
361
Có
ba thứ trần tục:
Thân
xác đầy tham dục,
Mắt
đắm đuối đam mê,
Lòng
kiêu ngạo tràn trề
Không
đến từ Thượng Đế
Mà
ra bởi thế gian!
I Giăng (John)
2:16
362
Lòng
trần rồi cũng chết đi,
Chỉ
lòng mến Chúa còn ghi muôn đời.
I Giăng (John)
2:17
363
Không
yêu, không biết Chúa Trời
Vì
Ngài là Đấng muôn đời yêu thương.
I Giăng (John)
4:8
364
Đến
Ngài với trọn lòng tin:
Chúa
nghe chăm chú lời xin đẹp lòng.
I Giăng (John)
5:14
364b
Hay phàn nàn số phận
Hay than thở lằm bằm
Lòng có nhiều ham muốn
Miệng đầy lời kiêu căng
Vì lợi hay nịnh hót
Đời đời trong tối tăm.
Jude 16
364c
Hỡi anh em yêu
dấu nên tự lập
Trên cái nền rất thánh
của đức tin
Hãy cầu nguyện nhân
danh Đức Thánh Linh
Và trông đợi Chúa
Giê-su thương xót
Ban cho chúng ta sự
sống đời đời.
Jude 20-21
364c
Vì danh ta, ngươi nhịn nhuc, chịu khó
Nhưng lại bỏ lòng kính mến ban đầu
Hãy nhớ lại, ăn năn và làm lại
Nếu không, chân đèn ngươi bị cất về sau.
Khải-Huyền (Revelation)
2:3-5
364c
365
Phước cho dân Chúa qua đời
Hết
thời khó nhọc, tới thời hiển vinh.
Khải-Huyền (Revelation)
14:13
366
Một ngai lớn và trắng
Với Đấng ngồi lên trên
Đất trời đều lủi trốn
Người thì đông như nêm
Cùng với sách sự sống
Các sách ghi trình lên
Tín hữu thật có tên
Người gian thì lọt sổ
Vào sự chết thứ nhì
Đời đời trong cảnh khổ.
Khải-Huyền (Revelation) 20:11-15
366b
Nay tôi thấy một tòa lớn và trắng
Trời đất trốn trước Đấng ngồi trên ngai
Những người chết mọi nơi đều sống dậy
Đứng hầu tòa với các sách phô bày
Bị xử đoán tùy theo từng công việc
Ghi rõ ràng trong sách chẳng đơn sai
Ai không được biên vào sách sự sống
Phải vào hồ lửa: sự chết thứ hai.
Khải Huyền (Revelation)
20:11-15
367
Ai thêm sách điều gì
Ta sẽ thêm tai nạn
Ai cắt bớt điều chi
Ta cất cây sự sống.
Khải Huyền (Revelation)
2218-19
Phụ
lục
Thi-Thiên 23
Đức Chúa Trời, Đấng chăn từ ái,
Chẳng để tôi phải thiếu thốn chi.
Dẫn tôi đến mé nước bình tịnh
Cho tôi vui hưởng cỏ xanh rì.
*
Bồi bổ hồn tôi tươi mát lại,
Khi tâm mòn mỏi, trí suy vi.
Dù tôi đi trong trũng bóng chết
Có Ngài bên, tôi chẳng sợ gì.
*
Cây trượng, cây gậy Ngài an ủi
Tôi yên lòng trong bước hiểm nguy.
Trước kẻ nghịch tôi, Ngài biệt đãi
Xức dầu tôi: hạnh phúc ai bì?
*
Ôi! Phước hạnh và sự thương xót
Đuổi theo tôi từng bước không rời
Tôi sẽ ở trong nhà của Chúa
Ở lâu dài, cho đến muôn đời!
*
Chỉ
Dẫn (Mục lục tham khảo)
(con
số chỉ số đoạn, không phải số trang)
An (bình): 4, 26, 30, 36, 56, 69, 127, 137, 153, 163,
167, 169, 182, 206, 217, 218, 235, 259, 265, 271, 272, 279,297, 320, 342, 351
Ăn: 59, 99, 121, 153, 163, 202, 206, 217, 218,
268, 271, 279
Ăn năn: 16, 24, 121, 244
Bánh: 59, 78, 215, 239
Bão: 48, 238
Bẫy dò: 71
Bệnh: 163, 219, 280
Biển: 2, 44, 161, 245
Bỏ hình, bắt bóng: 52
Bươn: 315
Ca ngợi: 17, 27, 34,
41, 43, 188, 192, 312
Cá: 215, 239
Cám dỗ: 278, 346
Cầu nguyện (xin, khẩn): 16, 41, 49,
67, 164, 176, 197, 198, 232, 233, 296, 316, 322, 329, 331, 364
Cây: 25, 45, 170, 273
Con cháu: 60, 62, 91, 127, 161
Công bình (chánh): 22, 33, 81, 86, 91, 103, 152, 161, 169, 170, 206, 264
Cũ mới: 293
Của cải: 200
Cửa: 208
Cười: 19, 179
Cứu (Giải cứu): 16, 32, 33,
37, 47, 64, 67, 326, 330
Cha: 10, 109, 119, 126, 127, 130, 216, 239, 248
Chân: 21, 158, 181, 255
Chất lửa lên đầu: 121, 268
Chết: 166, 167, 177, 178, 208, 264, 325, 341, 346, 362,
365
Chi thể: 280
Chia rẽ: 229
Chiên: 149, 210, 211, 254
Chim: 130, 158, 202, 211
Cho: 196, 263
Chó: 123, 207
Chồng: 87, 221
Dại: 28, 88, 93, 95, 96, 123, 151, 173, 336
Dịu dàng: 102, 355
Duyên: 221, 350
Dư dật: 36, 84, 254, 286, 290
Đá: 37, 154, 239, 260
Đàn bà: 18, 92, 125, 133, 194, 215, 219
Đàn ông: 331
Đèn: 54, 191, 241
Đi giẹo: 13
Đi một dặm: 195
Điều răn: 3,12, 161
Đời đời: 42, 53, 136, 154, 209, 250, 251, 292, 353
Đức Thánh Linh: 66, 234, 240, 261, 265, 272, 302, 312,
Emmaút: 249
Êm thắm: 155, 161
Gà mái: 226
Gánh nặng: 39, 213, 214, 300, 358
Già: 45, 114, 119, 160
Giàu: 69, 79, 129, 173, 318
Giằm xóc: 296
Giận: 104, 115, 308, 326, 331, 347
Gieo gặt: 57, 147, 182, 202, 237, 301, 302, 303, 351
Giúp: 117, 327
Hạt cải: 245
Hoa: 25, 45, 157, 170, 203, 204, 205, 206, 237
Hòa: 271, 297, 320, 342
Hòa giải: 187, 193, 306, 351
Hồ nứt: 171
Hột giống: 237
Heo: 83, 207
Hiệp lại: 266
Hiếu kính: 3, 216
Huyết: 246
Hư không: 8, 52, 134, 273
Kiến: 73
Kính sợ: 13, 23, 31, 62, 67, 77, 81, 118, 133
Kiêu ngạo: 63, 101, 128, 142, 361
Khỉ ho, cò gáy:
115
Khiêm nhường: 128
Khoe: 124, 295, 296
Khôn ngoan: 23, 68, 73, 75, 76, 77, 80, 88, 95, 96, 112,
312
Không có Chúa: 28
Lạc đà: 222, 225
Lẽ thật: 253
Lễ vật: 193
Linh hồn: 65, 78, 212, 224, 230, 337
Lo: 203, 205, 206, 234, 259, 316, 358
Lòng : 38, 52, 55, 63, 72, 74, 90, 98, 99, 122, 129, 141,
144, 170, 175, 218, 224, 274, 290, 321, 361, 362
Lòng mẹ: 17, 140
Lỗ rò: 182
Lòi phèo: 207
Lời Chúa: 53, 54, 157, 161, 337, 353
Lời hứa: 1, 8, 9
Lời nói: 80, 82, 89, 93, 102, 105, 107, 113, 120, 125,
144, 177, 178, 217, 218, 234, 311, 323, 349, 356
Luật pháp:
7, 51, 55, 56
Lữ khách: 354
Lửa: 5, 159
Lưỡi: 34, 89, 97, 350, 356
Mắt: 15, 24, 51, 52, 63, 74, 117, 130, 292, 325, 361
Mẹ: 119, 126, 130, 162
Mếch lòng: 108
Muối: 189, 231, 323
Mửa: 123
Nai: 29, 181
Núi: 220
Nước: 2, 72, 78, 159, 161, 171, 255, 268
Nước mắt: 40, 57, 185
Nước Trời: 185, 209, 271
Nghe: 5, 24, 32, 33, 49, 65, 67, 88, 107, 113, 119,
168, 226, 237, 347, 348, 364
Nghĩ tới điều tốt: 317
Ngọt cay: 150
Ngủ: 26, 59, 70, 111
Nhẫn nhịn: 142, 303, 319, 339, 345
Nhơn từ: 31, 65
Nhu mì: 36, 186
Ơn Chúa: 85, 285, 289, 290, 294, 312, 318
Phàn nàn: 3, 319
Phần mười: 183
Phó thác: 100, 246
Phục vụ: 9, 247
Phước: 3, 4, 7, 18, 25, 30, 43, 62, 69, 84, 85, 86,
87, 117, 172, 183, 185, 186, 187, 268, 365
Phước lộc thọ: 69
Rắn: 146, 211, 239, 250
Rễ đắng: 343
Ruồi: 145,
225
Sách luật: 7
Sáng: 54, 179, 190, 191, 192, 241, 252, 270
Sợ hãi: 18, 19, 32, 49, 259, 334
Sư tử: 359
Tạ ơn: 294, 311, 312, 316, 320, 322, 329
Tai: 168
Tai họa: 18, 64, 122, 166, 188, 236, 288, 291, 345,
357
Tay:
64, 69, 74, 139, 140, 168,
263, 321, 324
Tâm linh: 38
Tiền: 201, 333
Tin: 219, 220, 232, 245, 256, 257, 287, 307, 330,
332, 333, 340, 341, 345, 364
Tội: 46, 149, 163, 168, 177, 244, 251, 272, 330,
335
Tha thứ: 165, 199, 233, 244, 248, 309, 319, 360
Thà: 50, 99, 141, 262
Thành tín: 8, 152, 243
Thành Giêricô: 340
Thạnh vượng: 6, 25, 45, 126
Thiện: 66, 85, 136, 180, 235, 269, 304, 328, 335, 354
Thọ: 10, 69,
81, 103, 114
Thỏa lòng: 14, 67, 318
Thợ gốm: 174, 267
Thợ nề: 58
Thương xót: 16, 126, 165, 210, 309
Trái Thánh Linh: 299
Tranh cạnh: 74
Trẻ con: 215, 281, 282, 284
Trung thành: 12, 243
Vả má phải: 195
Vàng: 20, 83, 112, 116
Vâng phục (lời):
10, 172, 209, 245, 258, 262,
266
Vợ: 18, 87, 92, 109,110, 115, 125, 132, 221
Vùa giúp: 15
Vui: 14, 18, 27, 43, 57, 81, 98, 106, 136, 143,
148, 156, 170, 231, 236, 271, 272, 329, 341, 345, 357
Xây: 6, 52
Xét đoán: 274
Xin: 196
Xưng tội: 126, 360
Yên lặng: 35, 44, 107, 324, 355
Yêu thương: 41, 197, 224, 226, 251, 258, 264, 266, 283,
297, 310, 326, 334, 363.
Cùng một tác giả:
*
Một Số Châm Ngôn & Ngạn Ngữ Thông Dụng trong tiếng Anh
có
Nguồn Gốc từ Kinh Thánh.
*
Bên Ấm Trà
*
120 câu Kinh Thánh dành cho Thiếu Nhi
* Thuyền Hồn Neo Bến…
*
An Khang
*
An Khang Trí Tuệ
*
Chausa’s reflections
Quí vị muốn
nhận các tác phẩm này xin liên lạc:
Hiệp Châu
hiepnchau@gmail.com
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét